tag:blogger.com,1999:blog-61288909252184123632024-03-13T22:23:02.048-07:00Phòng Khám Mai dịch Sô 9 Ngách 1, Ngõ 58, Trần vỹ, Cầu Giấy, Hà Nội Đt 0766200777Phòng Khám Mai dịch Sô 9 Ngách 1, Ngõ 58, Trần vỹ, Cầu Giấy, Hà Nội Đt 0766200777 Phòng khám( Làm việc Từ 8h đến 21h các ngày thứ 2 đến thứ 6 , Thứ 7, Chủ Nhật Làm cả ngày)
Đến với phòng khám bạn sẽ được các Bác sỹ đầu nghành chăm sóc, khám bệnh và điều trị với các máy móc hiện đại như , Siêu âm màu 4D, Máy xét nghiệm , Máy điện tim, Nội soi cổ tử cung. Khám các bệnh sản phụ khoa, điều trị vô sinh, Quản lý thai nghén. điều tri các bệnh viêm âm đạo, Viêm lộ tuyến Cổ tử cung.
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.comBlogger3865125tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-72738015883631624092018-04-06T18:19:00.000-07:002018-04-06T18:19:02.100-07:00Điều trị u xơ tử cung, rong huyết bằng phương pháp cắt tử cung hoàn tongàn tại Khoa sản Bệnh viện Nam thăng lo<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<h1 class="fon31 mgb15" style="background-color: white; color: #004175; font-size: 24px; font-stretch: normal; line-height: 23px; margin: 0px 0px 15px; outline: none; padding: 0px;">
Bệnh viện Nam Thăng Long: Phẫu thuật nội soi cắt tử cung hoàn toàn bằng dao siêu âm</h1>
<div class="mt2 clearfix top-sharing" style="background-color: white; border-color: rgb(238, 238, 238); border-image: initial; border-style: solid; border-width: 1px 0px; font-family: Arial; font-size: 12px; height: 20px; margin: 10px 0px 15px; outline: none; padding: 5px 0px; position: relative; zoom: 1;">
<a class="fl chiasefb" href="http://www.facebook.com/sharer.php?u=http://dantri.com.vn/news-20180404084451339.htm" rel="nofollow" style="background: rgb(65, 103, 178); border-radius: 3px; color: white; display: inline; float: left; height: 20px; line-height: 20px; margin: 0px 10px 0px 0px; outline: none; padding: 0px 10px; text-decoration-line: none;" target="_blank">Chia sẻ<span style="margin: 0px; outline: none; padding: 0px;"></span></a><div class="fb-like fb_iframe_widget" data-action="like" data-href="http://dantri.com.vn/news-20180404084451339.htm" data-layout="button_count" data-share="false" data-show-faces="false" data-size="small" fb-iframe-plugin-query="action=like&app_id=830263217081389&container_width=0&href=http%3A%2F%2Fdantri.com.vn%2Fnews-20180404084451339.htm&layout=button_count&locale=vi_VN&sdk=joey&share=false&show_faces=false&size=small" fb-xfbml-state="rendered" style="display: inline-block; float: left; margin: 0px 10px 0px 0px; outline: none; padding: 0px; position: relative;">
<span style="display: inline-block; height: 20px; margin: 0px; outline: none; padding: 0px; position: relative; text-align: justify; vertical-align: bottom; width: 80px;"><iframe allowfullscreen="true" allowtransparency="true" class="" frameborder="0" height="1000px" name="f374ffba723894" scrolling="no" src="https://www.facebook.com/v2.6/plugins/like.php?action=like&app_id=830263217081389&channel=http%3A%2F%2Fstaticxx.facebook.com%2Fconnect%2Fxd_arbiter%2Fr%2FFdM1l_dpErI.js%3Fversion%3D42%23cb%3Df24048bbc5dde6%26domain%3Ddantri.com.vn%26origin%3Dhttp%253A%252F%252Fdantri.com.vn%252Ff1f6bde244c7ce4%26relation%3Dparent.parent&container_width=0&href=http%3A%2F%2Fdantri.com.vn%2Fnews-20180404084451339.htm&layout=button_count&locale=vi_VN&sdk=joey&share=false&show_faces=false&size=small" style="border-style: none; border-width: initial; height: 20px; margin: 0px; outline: none; padding: 0px; position: absolute; visibility: visible; width: 80px;" title="fb:like Facebook Social Plugin" width="1000px"></iframe></span></div>
<div class="fb-send" data-colorscheme="light" data-height="20" data-href="http://dantri.com.vn/news-20180404084451339.htm" data-width="52" style="float: right; margin: 0px 0px 0px 10px; outline: none; padding: 0px;">
</div>
<section class="share-email" style="float: right; margin: 0px 0px 0px 10px; outline: none; padding: 0px;"><a class="btn-sendmail" href="https://www.blogger.com/null" rel="nofollow" style="background: url("/Images/btn-sendmail.png") 0px 0px no-repeat transparent; border: 1px solid rgb(212, 212, 212); color: #004175; display: inline-block; height: 18px; margin: 0px; outline: none; padding: 0px; position: relative; width: 25px;"></a></section><section class="share-google" style="float: right; margin: 0px 0px 0px 10px; outline: none; padding: 0px;"><div id="___plusone_0" style="background: transparent; border-style: none; display: inline-block; float: none; font-size: 1px; height: 20px; line-height: normal; margin: 0px; outline: none; padding: 0px; vertical-align: baseline; width: 32px;">
<iframe data-gapiattached="true" frameborder="0" hspace="0" id="I0_1523063717503" marginheight="0" marginwidth="0" name="I0_1523063717503" ng-non-bindable="" scrolling="no" src="https://apis.google.com/u/0/se/0/_/+1/fastbutton?usegapi=1&size=medium&count=false&origin=http%3A%2F%2Fdantri.com.vn&url=http%3A%2F%2Fdantri.com.vn%2Fsuc-khoe%2Fbenh-vien-nam-thang-long-phau-thuat-noi-soi-cat-tu-cung-hoan-toan-bang-dao-sieu-am-20180404084451339.htm&gsrc=3p&jsh=m%3B%2F_%2Fscs%2Fapps-static%2F_%2Fjs%2Fk%3Doz.gapi.vi.OtGp372IDrE.O%2Fm%3D__features__%2Fam%3DAQ%2Frt%3Dj%2Fd%3D1%2Frs%3DAGLTcCN88iLHH1Jwfp_M8fcVC_ij8D_Rvw#_methods=onPlusOne%2C_ready%2C_close%2C_open%2C_resizeMe%2C_renderstart%2Concircled%2Cdrefresh%2Cerefresh&id=I0_1523063717503&_gfid=I0_1523063717503&parent=http%3A%2F%2Fdantri.com.vn&pfname=&rpctoken=34192982" style="border-style: none; height: 20px; left: 0px; margin: 0px; outline: none; padding: 0px; position: static; top: 0px; visibility: visible; width: 32px;" tabindex="0" title="G+" vspace="0" width="100%"></iframe></div>
</section></div>
<h2 class="fon33 mt1 sapo" style="background-color: white; color: #5f5f5f; font-size: 16px; font-stretch: normal; line-height: 18px; margin: 5px 0px 0px; outline: none; padding: 0px;">
Ngày 27/03/2018 Bệnh viện Nam Thăng Long tiến hành phẫu thuật nội soi cắt tử cung hoàn toàn bằng dao siêu âm cho bệnh nhân Đinh Thị V. (60 tuổi) thường trú tại Hải Bối, Đông Anh, Hà Nội.</h2>
<div class="fon34 mt3 mr2 fon43 detail-content" id="divNewsContent" style="background-color: white; font-size: 12pt; font-stretch: normal; line-height: 20px !important; margin: 15px 10px 9.39063px 0px; outline: none; padding: 0px;">
<div style="font-size: 12pt; line-height: 20px !important; margin-bottom: 9.1875px; max-width: 100%; outline: none; padding: 0px;">
Ngày 27/03/2018 Bệnh viện Nam Thăng Long tiến hành phẫu thuật nội soi cắt tử cung hoàn toàn bằng dao siêu âm cho bệnh nhân Đinh Thị V. (60 tuổi) thường trú tại Hải Bối, Đông Anh, Hà Nội.</div>
<div style="font-size: 12pt; line-height: 20px !important; margin-bottom: 9.1875px; max-width: 100%; outline: none; padding: 0px;">
Người bệnh đã mãn kinh 10 năm, mấy tháng gần đây bệnh nhân thấy ra máu âm đạo từng đợt không rõ nguyên nhân và có biểu hiện đau tức vùng hạ vị vào viện khám. Qua thăm khám nhận thấy hai phần phụ bình thường, âm đạo ra ít huyết, cổ tử cung viêm nhẹ, khi tiến hành siêu âm tử cung và phần phụ các bác sỹ phát hiện thành trước tử cung có khối nhân xơ, niêm mạc tử cung 11mm… Bệnh nhân được chuẩn đoán u xơ tử cung, rong huyết, quá sản niêm mạc tử cung có chỉ định phẫu thuật nội soi cắt tử cung hoàn toàn và hai phần phụ bằng dao siêu âm.</div>
<div class="VCSortableInPreviewMode" style="background-color: #eeeeee; box-sizing: border-box; font-family: tahoma; font-size: 13px; margin-bottom: 9.1875px; margin-left: auto !important; margin-right: auto !important; margin-top: 0px !important; max-width: 100%; outline: none; padding: 0px; width: 460px;" type="Photo">
<div style="margin: 0px auto; max-width: 100%; outline: none; padding: 0px;">
<img alt="Phẫu thuật nội soi cắt tử cung hoàn toàn và hai phần phụ bằng dao siêu âm cho bệnh nhân Đinh Thị V. (60 tuổi)." data-original="https://dantricdn.com/2018/4/1/img2499-1522584691956201452394.jpg" h="750" id="img_271451" photoid="271451" rel="https://dantricdn.com/2018/4/1/img2499-1522584691956201452394.jpg" src="https://dantricdn.com/thumb_w/640/2018/4/1/img2499-1522584691956201452394.jpg" style="border: none; display: inline; margin: 0px auto; max-width: 100%; outline: none; padding: 0px; vertical-align: bottom; width: 460px;" type="photo" w="1000" /></div>
<div class="PhotoCMS_Caption" style="margin: 0px auto; max-width: 100%; outline: none; padding: 5px; text-align: center;">
Phẫu thuật nội soi cắt tử cung hoàn toàn và hai phần phụ bằng dao siêu âm cho bệnh nhân Đinh Thị V. (60 tuổi).</div>
</div>
<div style="font-size: 12pt; line-height: 20px !important; margin-bottom: 9.1875px; max-width: 100%; outline: none; padding: 0px;">
Bác sĩ Đặng Thế Cường_Trưởng khoa sản bệnh viện Nam Thăng Long cho biết: Kỹ thuật mổ nội soi bằng dao siêu âm mới được Bệnh viện Nam Thăng Long áp dụng trong phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn đối với các trường hợp như u xơ tử cung, ung thư niêm mạc tử cung… Bệnh nhân V. (60 tuổi) đã trải qua hai lần sinh nở áp dụng phương pháp mổ nội soi bằng dao siêu âm sẽ mang lại lợi ích cho cả bác sỹ và bệnh nhân, dao siêu âm cắt và hàn mạch luôn giúp bệnh nhân ít bị mất máu, sang chấn mô tối thiểu, bệnh nhân hồi phục nhanh sau mổ, rút ngắn thời gian điều trị và nằm viện.</div>
<div style="font-size: 12pt; line-height: 20px !important; margin-bottom: 9.1875px; max-width: 100%; outline: none; padding: 0px;">
Cùng ngày Bác sĩ Đặng Thế Cường cũng đã thực hiện thành công ca phẫu thuật cắt u nang buồng trứng đối với bệnh nhân Đỗ Thu H. (46 tuổi) thường trú Hải Bối, Đông Anh, Hà Nội. Chị H cho biết chị bị u nang buồng trứng cách đây đã một năm, thời gian gần đây chị thấy kinh nguyệt không đều, hay đau tức bụng nên chị tới khám và được chỉ định mổ do khối u phát triển có nguy cơ gây xoắn nang hoặc ung thư buồng trứng.</div>
<div style="font-size: 12pt; line-height: 20px !important; margin-bottom: 9.1875px; max-width: 100%; outline: none; padding: 0px;">
Trong thời gian gần đây Khoa sản Bệnh viện Nam Thăng Long tiếp nhận nhiều hơn các trường hợp chị em gặp vấn đề về sản phụ khoa như u xơ tử cung, u nang buồng trứng, ứ mủ vòi trứng, chửa ngoài tử cung vỡ… ở mọi lứa tuổi. Đặc biệt một số trường hợp chị em chửa ngoài tử cung do không đến bệnh viện khám mà tự dùng thuốc phá thai dẫn đến nhập viện cấp cứu trong tình trạng sock mất máu cấp do khối chửa ngoài tử cung vỡ lụt máu ổ bụng nguy hiểm đến tính mạng.</div>
<div style="font-size: 12pt; line-height: 20px !important; margin-bottom: 9.1875px; max-width: 100%; outline: none; padding: 0px;">
Bác sĩ Đặng Thế Cường khuyến cáo: “Phụ nữ ở mọi lứa tuổi nên đi khám phụ khoa định kỳ 1-2 lần/ năm, làm các xét nghiệm tầm soát để phát hiện sớm các bệnh lý sản phụ khoa. Với phụ nữ sau mãn kinh không có triệu chứng ra máu cũng nên khám sức khỏe định kỳ và tầm soát để sớm phát hiện các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung để được chuẩn đoán và xử lý sớm mang lại hiệu quả điều trị tốt nhất”.</div>
</div>
</div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com1tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-6003159618307615582017-03-20T03:45:00.001-07:002017-03-20T03:45:57.400-07:00Que tránh thai: một biện pháp tuyệt vời?<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<h1 style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #005ca1; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 30px; font-weight: normal; line-height: normal; margin: 0px; padding-bottom: 20px;">
Que cấy tránh thai: một biện pháp tuyệt vời?</h1>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; text-align: right;">
<strong style="box-sizing: border-box;"><em style="box-sizing: border-box; font-family: "Roboto Condensed", sans-serif; font-size: 17px;">Bs. Nguyễn Trần Quốc Hải</em></strong><br style="box-sizing: border-box;" /><strong style="box-sizing: border-box;"><em style="box-sizing: border-box; font-family: "Roboto Condensed", sans-serif; font-size: 17px;">Khoa KHHGĐ – BV Từ Dũ</em></strong></div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
<br /></div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; text-align: justify;">
Que cấy là phương pháp tránh thai dùng một hay các que nhỏ như que diêm chứa hormone progesterone cấy vào dưới da. Sau khi được đưa vào cùng da dưới cánh tay, các que cấy sẽ phóng thích dần dần lượng hormone vào cơ thể tạo ra tác dụng ngừa thai kéo dài có thể lên đến 5 năm. Hormone sử dụng trong que cấy tránh thai là progesterone : levonorgestrel hay etonogestrel. Số lượng que cấy có thể từ 1 đến 6 que tùy loại<br style="box-sizing: border-box;" /><table align="left" style="background-color: transparent; border-collapse: collapse; border-spacing: 0px; box-sizing: border-box;"><tbody style="box-sizing: border-box;">
<tr style="box-sizing: border-box;"><td style="box-sizing: border-box; padding: 0px;"><div class="contentImagecenter" style="box-sizing: border-box;">
</div>
<div style="box-sizing: border-box; text-align: center;">
<span style="box-sizing: border-box; font-size: xx-small;"><span style="box-sizing: border-box; font-style: italic; font-weight: bold;">Ảnh do tác giả cung cấp</span></span></div>
</td></tr>
</tbody></table>
</div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-left: 40px;">
- Norplant : 6 que, tác dụng trong 5-7 năm<br style="box-sizing: border-box;" />- Jadelle, Sinoplant : 2 que, tác dụng 5 năm<br style="box-sizing: border-box;" />- Implanon : 1 que, tác dụng 3 năm</div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; text-align: justify; width: 875px;">
Đây là phương pháp ngừa thai rất hiệu quả nhưng còn khá mới ở nước ta. Implanon là loại que cấy hiện đang lưu hành tại Việt Nam. Bài viết xin đề cập chủ yếu đến dạng que cấy này. Implanon chứa etonogestrel, có ưu điểm là chỉ có một que cấy duy nhất, tác dụng ngừa thai kéo dài trong 3 năm.</div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
<strong style="box-sizing: border-box;">Hiệu quả tránh thai</strong></div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; text-align: justify; width: 875px;">
Điều đầu tiên cần phải đề cập đến là hiệu quả ngừa thai thực sự ấn tượng của Implanon: 99.95%, tức là có 9995 người sử dụng Implanon trong 10000 người sẽ không bị có thai ngoài ý muốn. Tỷ lệ này gần như tương đương với phương pháp triệt sản nữ, ngoại trừ rằng khả năng thụ thai của Implanon sẽ hồi phục hoàn toàn và nhanh chóng sau khi que cấy được lấy ra. Các phương pháp ngừa thai khác hay bị ảnh hưởng bởi sự tuân thủ của người sử dụng, tức là tỷ lệ thành công trên thực tế (typical use) thấp hơn so với lý thuyết (perfect use). Implanon hoàn toàn không bị tác động, chỉ 1 que cấy duy nhất và một lần cấy duy nhất, không cần phải làm gì thêm.</div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
Tất nhiên nếu để que cấy quá thời gian được khuyến cáo, đối với Implanon là 3 năm, thì hiệu quả ngừa thai sẽ giảm đi.</div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
<strong style="box-sizing: border-box;">Cơ chế tác dụng</strong></div>
<table align="right" style="background-color: white; border-collapse: collapse; border-spacing: 0px; box-sizing: border-box; color: #333333; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px;"><tbody style="box-sizing: border-box;">
<tr style="box-sizing: border-box;"><td style="box-sizing: border-box; padding: 0px;"><div class="contentImagecenter" style="box-sizing: border-box;">
<br style="box-sizing: border-box;" /><span style="box-sizing: border-box; font-size: xx-small;"><span style="box-sizing: border-box; font-style: italic; font-weight: bold;"> </span></span></div>
</td></tr>
</tbody></table>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
<strong style="box-sizing: border-box;"> </strong> Cũng như các biện pháp tránh thai có progesterone khác, que Implanon hoạt động dựa trên 2 cơ chế chính:</div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
1. Làm đặc chất nhầy cổ tử cung, ngăn không cho tinh trùng xâm nhập buồng tử cung.</div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
2. Ngăn sự rụng trứng (ở hơn phân nửa các chu kỳ).<br style="box-sizing: border-box;" /></div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
<strong style="box-sizing: border-box;">Khả năng có thai trở lại</strong></div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
<strong style="box-sizing: border-box;"> </strong>Không như thuốc chích ngừa thai DMPA, sau khi rút que cấy, sự thụ thai hồi phục nhanh chóng và hoàn toàn.</div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
Có thể lấy que cấy bất cứ khi nào bạn muốn. Nếu bạn muốn có thai trở lại, hãy đến cơ sở y tế, nhân viên y tế sẽ lấy que cấy ra cho bạn.</div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; text-align: center; width: 875px;">
<br /></div>
<div class="contentImagecenter" style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px;">
<br style="box-sizing: border-box;" /><span style="box-sizing: border-box; font-size: xx-small;"><span style="box-sizing: border-box; font-style: italic; font-weight: bold;"> </span></span></div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
<br /></div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
<br /></div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
<strong style="box-sizing: border-box;">Tác dụng phụ</strong></div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
Cũng như các biện pháp tránh thai có chứa hormone, Implanon có thể tạo ra sự thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt.</div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; text-align: justify; width: 875px;">
Trong vài tháng đầu triệu chứng có thể xảy ra là ra kinh ít hơn, ngắn hơn hay rong kinh >8 ngày, rong huyết, không có kinh. Sau 1 năm thì Implanon thường hay gây vô kinh.</div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; text-align: justify;">
Các triệu chứng khác ít gặp hơn như đau đầu, chóng mặt, căng ngực, buồn nôn … Các triệu chứng này thường thoáng qua hay giảm đi theo thời gian.</div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
<strong style="box-sizing: border-box;">Ưu điểm của Implanon</strong></div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; text-align: justify;">
<strong style="box-sizing: border-box;"> </strong> Đối tượng sử dụng của Implanon là rất rộng. Các bà mẹ đang cho con bú, phụ nữ trên 40 tuổi, người có u xơ tử cung có thể sử dụng Implanon an toàn. Các bà mẹ tốt nhất nên đợi trẻ hơn 6 tuần tuổi mới bắt đầu sử dụng que cấy này.<br style="box-sizing: border-box;" /></div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; text-align: justify;">
Các trường hợp có yếu tố nguy cơ cho tim mạch như hút thuốc lá, béo phì, tiểu đường hay cả bệnh nhân cao huyết áp đều có thể dùng Implanon.<br style="box-sizing: border-box;" /></div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; text-align: justify;">
Implanon chỉ đặt 1 lần duy nhất, chỉ với 1 que cấy, không yêu cầu người sử dụng phải tuân thủ. Không phải uống thuốc mỗi ngày hay phải chuẩn bị trước mỗi lần quan hệ, Implanon cũng không ảnh hưởng đến quan hệ tình dục.</div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
<strong style="box-sizing: border-box;">Nhược điểm</strong></div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
<strong style="box-sizing: border-box;"> </strong>Thường gây rong kinh trong vài tháng đầu.</div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; text-align: justify;">
Cũng như dụng cụ tử cung, Implanon cần phải được đặt tại cơ sở y tế và được thực hiện bởi nhân viên y tế được huấn luyện về cách đặt và rút que cấy<strong style="box-sizing: border-box;">.<br style="box-sizing: border-box;" /><br style="box-sizing: border-box;" />Vấn đề vô kinh khi sử dụng Implanon</strong><br style="box-sizing: border-box;" /></div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; text-align: justify;">
Sau 1 năm sử dụng, Implanon hay gây ra tình trạng vô kinh. Tùy theo quan niệm của mỗi người mà đây có thể là ưu điểm hay là nhược điểm của que cấy này. Đối với một số người thì việc không ra máu kinh hàng tháng của một phụ nữ là chuyện “bất thường”, không hợp với tự nhiên. Thực ra giai đoạn vô kinh này không là bệnh lý, máu kinh không hề tích tụ trong cơ thể. Nếu một phụ nữ ra máu ít hay không ra máu kinh thì điều này có lợi cho sức khỏe, ngăn ngừa tình trạng thiếu máu thiếu sắt hay gặp ở phụ nữ hay không hạn chế họ trong các hoạt động vui chơi. Do đó không nên xem vấn đề này là một bất lợi khi cân nhắc sử dụng Implanon.</div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
<strong style="box-sizing: border-box;">Các trường hợp cần thận trọng</strong></div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
- Cho trẻ bú dưới 6 tuần sau sanh.</div>
<ul style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin: 0px; padding: 5px 5px 5px 30px;" type="disc"></ul>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
- Có huyết khối tĩnh mạch sâu ở chân hay phổi.<br style="box-sizing: border-box;" /><br style="box-sizing: border-box;" />- Xuất huyết âm đạo chưa giải thích được.</div>
<ul style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin: 0px; padding: 5px 5px 5px 30px;" type="disc"></ul>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
- Ung thư vú hay có tiền căn ung thư vú.</div>
<ul style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin: 0px; padding: 5px 5px 5px 30px;" type="disc"></ul>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
- Đang có bệnh lý gan nặng.<br style="box-sizing: border-box;" /><br style="box-sizing: border-box;" />- Đang sử dụng thuốc chống động kinh hay thuốc điều trị lao (rifampicin).<br style="box-sizing: border-box;" /></div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; text-align: justify;">
Mỗi trường hợp có những mức độ nặng nhẹ khác nhau để cân nhắc sử dụng Implanonnhưng thông thường nếu gặp các trường hợp này nên dùng biện pháp tránh thai khác.</div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
<strong style="box-sizing: border-box;">Kết luận</strong></div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; text-align: justify;">
<strong style="box-sizing: border-box;"> </strong> Que cấy ngừa thai là một biện pháp tránh thai hiện đại, có hiệu quả rất cao do không cần phải tuân thủ điều kiện sử dụng. Que cấy này có thể áp dụng cho rất nhiều đối tượng có nhu cầu ngừa thai. Với ưu điểm chỉ có một que cấy, thời gian sử dụng kéo dài 3 năm, Implanon có thể là một sự lựa chọn thích hợp cho bạn.</div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
<em style="box-sizing: border-box; font-family: "Roboto Condensed", sans-serif; font-size: 17px;">* Khoa Kế hoạch gia đình - Bệnh viện Từ Dũ hiện đang cung cấp que cấy ngừa thai Implanon. Bạn có thể đến để được tư vấn.Chi phí tổng cộng là khoảng 110USD cho 1 que cấy sử dụng trong 3 năm.</em></div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
<strong style="box-sizing: border-box;"><em style="box-sizing: border-box; font-family: "Roboto Condensed", sans-serif; font-size: 17px;">Nếu có nhu cầu xin liên hệ </em></strong><br style="box-sizing: border-box;" />Khoa Kế hoạch gia đình, Bệnh viện Từ Dũ<br style="box-sizing: border-box;" />284 Cống Quỳnh Q1 TP HCM ĐT: <span style="box-sizing: border-box;">(08) 5404 4355</span></div>
<div style="background-color: white; box-sizing: border-box; color: #333333; float: left; font-family: Roboto, sans-serif; font-size: 15px; margin-bottom: 10px; margin-top: 10px; padding: 0px; width: 875px;">
<span style="box-sizing: border-box;">Phòng Khám Việt Pháp số 2A, Ngõ 217, Phố Mai dịch , Cầu Giấy, Hà Nội, Đặt que cấy tránh thai Implent loại hai que</span></div>
</div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com1tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-22662754056126985482016-12-06T20:18:00.000-08:002016-12-06T20:18:51.643-08:00SIÊU ÂM CANH TRỨNG<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
SIÊU ÂM CANH TRỨNG TẠI PHÒNG KHÁM SỐ 2A NGÕ 217, PHỐ MAI DỊCH, CẦU GIẤY, HÀ NỘI<br />
<br />
<h3 class="post-title entry-title" itemprop="name" style="background-color: white; color: #333333; font-family: Arial, Tahoma, Helvetica, FreeSans, sans-serif; font-size: 18px; font-weight: normal; margin: 0px; position: relative;">
Thời kỳ rụng trứng</h3>
<div class="post-header" style="background-color: white; color: #999999; font-family: Arial, Tahoma, Helvetica, FreeSans, sans-serif; font-size: 14px; line-height: 1.6; margin: 0px 0px 1.5em;">
<div class="post-header-line-1">
</div>
</div>
<div class="post-body entry-content" id="post-body-3133202493024831157" itemprop="description articleBody" style="background-color: white; color: #333333; font-family: Arial, Tahoma, Helvetica, FreeSans, sans-serif; font-size: 15px; line-height: 1.4; position: relative; width: 618px;">
<div class="title">
Thời kỳ rụng trứng</div>
<div class="content" style="position: relative; word-wrap: break-word;">
<div class="description">
<div class="reply_description">
<h2 style="color: #888888; font-size: 13px; line-height: normal; margin: 0.5em 0px; position: relative; text-transform: uppercase;">
<span style="font-size: xx-small;">TRONG MỘT CHU KỲ KINH NGUYỆT, PHỤ NỮ CHỈ CÓ 25 % CƠ HỘI ĐỂ MANG THAI. NÊN ĐỂ CÓ KHẢ NĂNG ĐẬU THAI CAO NHẤT, VIỆC TÍNH CHU KÌ RỤNG TRỨNG VÀ GIAI ĐOẠN “SUNG” NHẤT LÀ RẤT QUAN TRỌNG.</span></h2>
<div align="justify" class="p_first" style="color: black; font-family: 'Times New Roman'; font-size: 12pt;">
<span style="font-size: 12pt; font-weight: bold;"> </span><span style="font-size: 12pt; font-weight: bold;">Nguyên lý hoạt động</span></div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: 'Times New Roman'; font-size: 12pt;">
<br /></div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: 'Times New Roman'; font-size: 12pt;">
Chu kỳ kinh nguyệt được chia ra làm 3 giai đoạn (xem biểu đồ): giai đoạn hình thành nang mạc (diễn ra khoảng 14 ngày, trong đó 5-6 ngày kinh nguyệt); giai đoạn rụng trứng (chỉ diễn ra trong khoảng 24h) và cuối cùng là giai đoạn hoàng thể (diễn ra trong khoảng 14 ngày). Kết thúc pha hoàng thể là bắt đầu cho một chu kì hình thành nang trứng mới. Trước khi phóng noãn, nội mạc tử cung, bao phủ bề mặt tử cung, được xây dựng theo kiểu đồng bộ hoá. Sau khi phóng noãn, nội mạc này thay đổi để chuẩn bị cho trứng thụ tinh làm tổ và hình thành thai kỳ. Nếu thụ tinh và thai kỳ không xảy ra, tử cung loại bỏ lớp nội mạc và chu kỳ kinh mới bắt đầu.</div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: 'Times New Roman'; font-size: 12pt;">
</div>
<div align="center" style="color: black; font-family: 'Times New Roman'; font-size: 12pt;">
<img src="http://images.family.channelvn.net/Images/Uploaded/Share/2009/03/2009030904554551/vccorptrungrung.jpg" style="font-size: 12pt; margin: 5px;" width="400" /></div>
<div align="center" style="color: black; font-family: 'Times New Roman'; font-size: 12pt;">
<span style="font-size: 12pt; font-style: italic;">Số liệu trung bình. Thời gian và các số liệu khác có thể thay đỏi theo cá nhân và theo chu kỳ.</span></div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: 'Times New Roman'; font-size: 12pt;">
<br /><br />Quy trình này quay vòng trong khoảng 28 ngày. Nhưng ở một số phụ nữ, pha nang noãn diễn ra dài hơn và giai đoạn rụng trứng sẽ chậm lại so với chu kì. Nhưng dù thế nào, pha hoàng thể vẫn luôn diễn ra trong vòng 14 ngày. Với những thông tin này, chúng ta có thể tính được ngày rụng trứng để có cơ hội đậu thai cao nhất.</div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: 'Times New Roman'; font-size: 12pt;">
Như vậy, chúng ta có công thức sau để tính ngày rụng trứng :</div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: 'Times New Roman'; font-size: 12pt;">
Ví dụ :</div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: 'Times New Roman'; font-size: 12pt;">
</div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: 'Times New Roman'; font-size: 12pt;">
Đối với chu kỳ 22 ngày, ngày rụng trứng có thể diễn ra vào ngày thứ 8: (22-14=8).<br />Đối với chu kì bình thường diễn ra 28 ngày, thì ngày rụng trứng sẽ là ngày thứ 14 (28-14=14).<br />Đối với chu kì dài là 32 ngày , ngày rụng trứng diễn ra vào ngày thứ 18 (32-14=18).</div>
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman'; font-size: 12pt; font-weight: bold;"></span><br /><div align="justify" style="color: black; font-family: 'Times New Roman'; font-size: 12pt;">
<span style="font-size: 12pt; font-weight: bold;">Thời kì sinh sản </span><br /><br />Tinh trùng có thể sống 4 ngày trong cơ quan sinh dục của phụ nữ, trong khi đó, thời gian trứng chín diễn ra 1 ngày .Như vậy thời kì sinh sản diễn ra mạnh nhất diễn ra trong vòng 4 ngày trước trước ngày phóng noãn và kết thúc sau đó 1 ngày.</div>
<div align="justify" class="p_last" style="color: black; font-family: 'Times New Roman'; font-size: 12pt;">
<span style="font-size: 12pt; font-weight: bold;">Dấu hiệu tốt </span></div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: 'Times New Roman'; font-size: 12pt;">
Có những<span style="font-size: 12pt; font-weight: bold;"></span>dấu hiệu chung báo hiệu trước thời kỳ rụng trứng mà bạn nên nắm bắt để chuẩn bị cho việc đậu thai :</div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: 'Times New Roman'; font-size: 12pt;">
<br />- Đau quặn vùng bụng dưới, là vùng ngay bên cạnh vùng ổ trứng bị rụng.</div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: 'Times New Roman'; font-size: 12pt;">
</div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: 'Times New Roman'; font-size: 12pt;">
- Cổ tử cung mở rộng và tiết ra nhiều dịch để tạo không gian và môi trường tốt cho tinh trùng thâm nhập và tìm trứng.</div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: 'Times New Roman'; font-size: 12pt;">
<br />- Thân nhiệt tăng lên (khoảng 0,3°C)</div>
</div>
</div>
</div>
</div>
</div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com3tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-84508381238496394732016-09-17T20:30:00.002-07:002016-11-28T19:47:00.833-08:00ĐỐT SÙI MÀO GÀ TẠI PHÒNG KHÁM 2A, NGÕ 217, PHỐ MAI DỊCH LIÊN HỆ ĐT : 01266200777<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<h3 class="post-title entry-title" itemprop="name" style="background-color: white; color: #333333; font-family: Arial, Tahoma, Helvetica, FreeSans, sans-serif; font-size: 18px; font-stretch: normal; font-weight: normal; line-height: normal; margin: 0px; position: relative;">
<a href="http://ladybalance.blogspot.com/2015/06/ot-sui-mao-ga-tai-phong-kham-mai-dich.html" style="color: #771100; text-decoration: none;">Đốt Sùi Mào Gà Tại Phòng Khám Mai dịch , Cầu Giấy, Hà Nội</a></h3>
<div>
<br /></div>
<div>
ĐIỆN THOẠI PHÒNG KHÁM : 01266200777</div>
<div class="post-header" style="background-color: white; color: #999999; font-family: Arial, Tahoma, Helvetica, FreeSans, sans-serif; font-size: 13.5px; line-height: 1.6; margin: 0px 0px 1.5em;">
<div class="post-header-line-1">
</div>
</div>
<div class="post-body entry-content" id="post-body-4593798904751919705" itemprop="description articleBody" style="background-color: white; color: #333333; font-family: Arial, Tahoma, Helvetica, FreeSans, sans-serif; font-size: 14.85px; line-height: 1.4; position: relative; width: 578px;">
<div dir="ltr" trbidi="on">
<h2 class="contentheading" style="color: #666666; font-size: 13px; font-stretch: normal; line-height: normal; margin: 0.5em 0px; position: relative; text-transform: uppercase;">
ĐỐT SÙI MÀO GÀ CÓ ĐAU KHÔNG? CÓ ẢNH HƯỞNG GÌ?</h2>
<div class="buttonheading">
</div>
Em nghe nói phương pháp <strong><a href="http://benhxahoi.net/Sui-Mao-Ga/dot-sui-mao-ga-co-dau-khong-co-anh-huong-gi.html" style="color: #771100; text-decoration: none;" title="Đốt sùi mào gà bằng Laser">Đốt sùi mào gà bằng Laser</a></strong> có thể khỏi được bệnh vậy em muốn hỏi các bác sĩ phương pháp này có đau không và có ảnh hưởng gì tới khả năng mang thai của em sau này không ạ?<br />
<br />
Em không nên quá lo lắng vì em đã được đốt tia Laser nên không ảnh hưởng gì tới sinh đẻ tuy nhiên đốt Laser chỉ là để phá hủy những thương tổn da do virus HPV (nguyên nhân gây ra bệnh sùi mào gà) thôi chứ không thể diệt virus này. Trong cơ thể em luôn tồn tại virus HPV vì thế cần ăn uống đầy đủ chất, ăn nhiều hoa quả để có sức đề kháng chống lại virus. Ngoài ra em nên lưu ý một vài điều sau:<br />
- Vệ sinh sạch sẽ.<br />
- Chung thủy một vợ một chồng.<br />
- Vợ chồng khám phụ khoa, da liễu định kỳ (3-6 tháng/ lần).<br />
- Theo dõi khi mang thai và chuyển dạ.<br />
Em vẫn có thể có thai, sinh con bình thường em nhé.</div>
</div>
</div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-75507295713913403662016-09-17T20:25:00.003-07:002016-11-27T00:52:44.362-08:00KHÁM PHỤ KHOA TẠI PHÒNG KHÁM 2A, NGÕ 217 , PHỐ MAI DỊCH LIÊN HỆ 01266200777<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<a class="listnew5a" href="https://www.blogger.com/null" style="background-color: white; border: 0px none; color: #3d3d3d; font-family: "Open Sans", sans-serif; font-size: 19px; font-weight: 700; margin: 0px; outline: none medium; padding: 0px;">Khám phụ khoa ưu việt trọn gọi tại chuỗi phòng khám Việt Pháp Clinic</a><span style="background-color: white; font-family: "arial" , sans-serif; font-size: 12px;"></span><br />
<div class="n1c2d" style="background-color: white; border: 0px none; font-family: "Open Sans", sans-serif; font-size: 13px; font-weight: 600; margin: 18px 0px 0px; outline: none medium; padding: 0px;">
<br /></div>
<div class="dnews19" style="background-color: white; border: 0px none; clear: both; font-family: Tahoma; font-size: 14px; line-height: 20px; margin: 20px 0px 0px; outline: none medium; padding: 0px;">
<br />
<div align="justify" style="border: 0px none; line-height: 21px; margin: 12pt 0cm 0pt; outline: none medium; padding: 0px; text-align: justify;">
Theo Trung tâm Giải phẫu Tế bào học - Bệnh viện Bạch Mai, 90% phụ nữ Việt Nam bị viêm nhiễm đường sinh dục, trong đó 70% nằm ở nhóm phụ nữ có kiến thức, có thu nhập từ mức khá trở lên và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Nhằm giúp chị em chăm sóc tốt hơn sức khỏe và đề phòng các bệnh lý phụ khoa, chuỗi phòng khám quốc tế Vinmec cung cấp gói khám và tư vấn phụ khoa ưu việt.<br />
<br />
<strong>Chi tiết dịch vụ: </strong></div>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="border-collapse: collapse; border: 1px solid rgb(51, 51, 51); margin: auto auto auto 4.65pt;"><tbody>
<tr style="height: 30pt;"><td nowrap="" style="background-color: transparent; border: 1pt solid windowtext; height: 30pt; padding: 0cm 5.4pt;"><div align="center" style="border: 0px none; margin-top: 10px; outline: none medium; padding: 0px; text-align: center;">
<b><span style="font-family: "arial"; font-size: x-small;">Chi tiết dịch vụ</span></b></div>
</td><td nowrap="" style="background-color: transparent; border-bottom: 1pt solid windowtext; border-image: initial; border-left: rgb(240, 240, 240); border-right: 1pt solid windowtext; border-top: 1pt solid windowtext; height: 30pt; padding: 0cm 5.4pt;"><div align="center" style="border: 0px none; margin-top: 10px; outline: none medium; padding: 0px; text-align: center;">
<b><span style="font-family: "arial"; font-size: x-small;"> Giải thích </span></b></div>
</td><td nowrap="" style="background-color: transparent; border-bottom: 1pt solid windowtext; border-image: initial; border-left: rgb(240, 240, 240); border-right: 1pt solid windowtext; border-top: 1pt solid windowtext; height: 30pt; padding: 0cm 5.4pt;"><div align="center" style="border: 0px none; margin-top: 10px; outline: none medium; padding: 0px; text-align: center;">
<b><span style="font-family: "arial"; font-size: x-small;">Nữ</span></b></div>
</td></tr>
<tr style="height: 29.25pt;"><td nowrap="" style="background-color: transparent; border-bottom: 1pt solid windowtext; border-image: initial; border-left: 1pt solid windowtext; border-right: 1pt solid windowtext; border-top: rgb(240, 240, 240); height: 29.25pt; padding: 0cm 5.4pt;"><div style="border: 0px none; margin-top: 10px; outline: none medium; padding: 0px;">
<span style="font-family: "arial"; font-size: x-small;">Khám phụ khoa</span></div>
</td><td style="background-color: transparent; border-bottom: 1pt solid windowtext; border-image: initial; border-left: rgb(240, 240, 240); border-right: 1pt solid windowtext; border-top: rgb(240, 240, 240); height: 29.25pt; padding: 0cm 5.4pt;"><div style="border: 0px none; margin-top: 10px; outline: none medium; padding: 0px;">
<span style="font-family: "arial"; font-size: x-small;">Kiểm tra các vấn đề về phụ khoa</span></div>
</td><td nowrap="" style="background-color: transparent; border-bottom: 1pt solid windowtext; border-image: initial; border-left: rgb(240, 240, 240); border-right: 1pt solid windowtext; border-top: rgb(240, 240, 240); height: 29.25pt; padding: 0cm 5.4pt;"><div align="center" style="border: 0px none; margin-top: 10px; outline: none medium; padding: 0px; text-align: center;">
<span style="font-family: "arial"; font-size: x-small;">x</span></div>
</td></tr>
<tr style="height: 29.25pt;"><td nowrap="" style="background-color: transparent; border-bottom: 1pt solid windowtext; border-image: initial; border-left: 1pt solid windowtext; border-right: 1pt solid windowtext; border-top: rgb(240, 240, 240); height: 29.25pt; padding: 0cm 5.4pt;"><div style="border: 0px none; margin-top: 10px; outline: none medium; padding: 0px;">
<span style="font-family: "arial"; font-size: x-small;">Soi cổ tử cung</span></div>
</td><td style="background-color: transparent; border-bottom: 1pt solid windowtext; border-image: initial; border-left: rgb(240, 240, 240); border-right: 1pt solid windowtext; border-top: rgb(240, 240, 240); height: 29.25pt; padding: 0cm 5.4pt;"><div style="border: 0px none; margin-top: 10px; outline: none medium; padding: 0px;">
<br /></div>
</td><td nowrap="" style="background-color: transparent; border-bottom: 1pt solid windowtext; border-image: initial; border-left: rgb(240, 240, 240); border-right: 1pt solid windowtext; border-top: rgb(240, 240, 240); height: 29.25pt; padding: 0cm 5.4pt;"><div align="center" style="border: 0px none; margin-top: 10px; outline: none medium; padding: 0px; text-align: center;">
<span style="font-family: "arial"; font-size: x-small;">x</span></div>
</td></tr>
<tr style="height: 52.5pt;"><td style="background-color: transparent; border-bottom: 1pt solid windowtext; border-image: initial; border-left: 1pt solid windowtext; border-right: 1pt solid windowtext; border-top: rgb(240, 240, 240); height: 52.5pt; padding: 0cm 5.4pt;"><div style="border: 0px none; margin-top: 10px; outline: none medium; padding: 0px;">
<span style="font-family: "arial"; font-size: x-small;">Xét nghiệm tầm soát UT cổ tử cung theo phương pháp hiện đại của Hoa Kỳ (Thinprep Pap test)</span></div>
</td><td style="background-color: transparent; border-bottom: 1pt solid windowtext; border-image: initial; border-left: rgb(240, 240, 240); border-right: 1pt solid windowtext; border-top: rgb(240, 240, 240); height: 52.5pt; padding: 0cm 5.4pt;" valign="bottom"><div style="border: 0px none; margin-top: 10px; outline: none medium; padding: 0px;">
<span style="font-family: "arial"; font-size: x-small;"> Kiểm tra và phát hiện tế bào bất thường ở cổ tử cung, viêm nhiễm do một số nhân gây bệnh đặc biệt ( virút, ký sinh trùng, vi khuẩn )</span></div>
</td><td nowrap="" style="background-color: transparent; border-bottom: 1pt solid windowtext; border-image: initial; border-left: rgb(240, 240, 240); border-right: 1pt solid windowtext; border-top: rgb(240, 240, 240); height: 52.5pt; padding: 0cm 5.4pt;"><div align="center" style="border: 0px none; margin-top: 10px; outline: none medium; padding: 0px; text-align: center;">
<span style="font-family: "arial"; font-size: x-small;">x</span></div>
</td></tr>
<tr style="height: 29.25pt;"><td nowrap="" style="background-color: transparent; border-bottom: 1pt solid windowtext; border-image: initial; border-left: 1pt solid windowtext; border-right: 1pt solid windowtext; border-top: rgb(240, 240, 240); height: 29.25pt; padding: 0cm 5.4pt;"><div style="border: 0px none; margin-top: 10px; outline: none medium; padding: 0px;">
<span style="font-family: "arial"; font-size: x-small;">Soi nhuộm dịch âm đạo</span></div>
</td><td style="background-color: transparent; border-bottom: 1pt solid windowtext; border-image: initial; border-left: rgb(240, 240, 240); border-right: 1pt solid windowtext; border-top: rgb(240, 240, 240); height: 29.25pt; padding: 0cm 5.4pt;" valign="bottom"><div style="border: 0px none; margin-top: 10px; outline: none medium; padding: 0px;">
<span style="font-family: "arial"; font-size: x-small;"> Kiểm tra phát hiện các bệnh viêm nhiễm phụ khoa</span></div>
</td><td nowrap="" style="background-color: transparent; border-bottom: 1pt solid windowtext; border-image: initial; border-left: rgb(240, 240, 240); border-right: 1pt solid windowtext; border-top: rgb(240, 240, 240); height: 29.25pt; padding: 0cm 5.4pt;"><div align="center" style="border: 0px none; margin-top: 10px; outline: none medium; padding: 0px; text-align: center;">
<span style="font-family: "arial"; font-size: x-small;">x</span></div>
</td></tr>
<tr style="height: 32.25pt;"><td nowrap="" style="background-color: transparent; border-bottom: 1pt solid windowtext; border-image: initial; border-left: 1pt solid windowtext; border-right: 1pt solid windowtext; border-top: rgb(240, 240, 240); height: 32.25pt; padding: 0cm 5.4pt;"><div style="border: 0px none; margin-top: 10px; outline: none medium; padding: 0px;">
<span style="font-family: "arial"; font-size: x-small;">Siêu âm phụ khoa</span></div>
</td><td style="background-color: transparent; border-bottom: 1pt solid windowtext; border-image: initial; border-left: rgb(240, 240, 240); border-right: 1pt solid windowtext; border-top: rgb(240, 240, 240); height: 32.25pt; padding: 0cm 5.4pt;"><div style="border: 0px none; margin-top: 10px; outline: none medium; padding: 0px;">
<span style="font-family: "arial"; font-size: x-small;">Phát hiện bệnh lý tử cung, niêm mạc tử cung và buồng trứng</span></div>
</td><td nowrap="" style="background-color: transparent; border-bottom: 1pt solid windowtext; border-image: initial; border-left: rgb(240, 240, 240); border-right: 1pt solid windowtext; border-top: rgb(240, 240, 240); height: 32.25pt; padding: 0cm 5.4pt;"><div align="center" style="border: 0px none; margin-top: 10px; outline: none medium; padding: 0px; text-align: center;">
<span style="font-family: "arial"; font-size: x-small;">x</span></div>
</td></tr>
<tr style="height: 24pt;"><td colspan="2" nowrap="" style="background: rgb(147, 205, 221); border-bottom: 1pt solid windowtext; border-image: initial; border-left: 1pt solid windowtext; border-right: 1pt solid black; border-top: rgb(240, 240, 240); height: 24pt; padding: 0cm 5.4pt;" valign="bottom"><div align="center" style="border: 0px none; margin-top: 10px; outline: none medium; padding: 0px; text-align: center;">
<b><span style="font-family: "arial"; font-size: x-small;">Trọn gói đề xuất</span></b></div>
</td><td nowrap="" style="background: rgb(147, 205, 221); border-bottom: 1pt solid windowtext; border-image: initial; border-left: rgb(240, 240, 240); border-right: 1pt solid windowtext; border-top: rgb(240, 240, 240); height: 24pt; padding: 0cm 5.4pt;" valign="bottom"><div align="center" style="border: 0px none; margin-top: 10px; outline: none medium; padding: 0px; text-align: center;">
<b><span style="font-family: "arial"; font-size: x-small;">500,000</span></b></div>
<div>
<b><span style="font-family: "arial"; font-size: x-small;"><br /></span></b></div>
</td></tr>
</tbody></table>
</div>
</div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com1tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-82657021920218655322016-08-26T05:27:00.002-07:002016-12-08T19:15:38.148-08:00PHÒNG KHÁM SIÊU ÂM 4D TẠI SỐ 2A, Ngõ 217, PHỐ MAI DỊCH<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<h3 class="post-title entry-title" itemprop="name">
PHÒNG KHÁM SIÊU ÂM MÀU 4D THUỘC PHÒNG KHÁM ĐA KHOA HỮU NGHỊ VIỆT PHÁP
</h3>
<div class="post-header">
</div>
<br />
<div align="center" class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: center;">
<a href="https://www.blogger.com/blogger.g?blogID=6128890925218412363" imageanchor="1" style="clear: right; float: right; margin-bottom: 1em; margin-left: 1em;"></a><a href="https://www.blogger.com/blogger.g?blogID=6128890925218412363" imageanchor="1" style="clear: right; float: right; margin-bottom: 1em; margin-left: 1em;"></a><a href="https://www.blogger.com/blogger.g?blogID=6128890925218412363" imageanchor="1" style="clear: right; float: right; margin-bottom: 1em; margin-left: 1em;"></a><a href="https://www.blogger.com/blogger.g?blogID=6128890925218412363" imageanchor="1" style="clear: right; float: right; margin-bottom: 1em; margin-left: 1em;"></a><a href="https://www.blogger.com/blogger.g?blogID=6128890925218412363" imageanchor="1" style="clear: right; float: right; margin-bottom: 1em; margin-left: 1em;"></a><a href="https://www.blogger.com/blogger.g?blogID=6128890925218412363" imageanchor="1" style="clear: right; float: right; margin-bottom: 1em; margin-left: 1em;"></a><b><span style="color: red; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 20pt; line-height: 150%;">PHÒNG KHÁM SIÊU ÂM MÀU 4D
THUỘC PHÒNG KHÁM ĐA KHOA HỮU NGHỊ VIỆT PHÁP</span></b><span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 12pt; line-height: 150%;"></span></div>
<div align="center" class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: center;">
<b><i><span style="color: blue; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Uy tín – Chính xác – An
toàn – Tận tâm</span></i></b><span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 12pt; line-height: 150%;"></span></div>
<div align="center" class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: center;">
<b><span style="color: red; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Địa chỉ: 112 PHỐ MAI DỊCH – CẦU GIẤY – Hà
Nội</span></b></div>
<div align="center" class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: center;">
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://2.bp.blogspot.com/-vsjPwihoH_E/V8A2mkl3SRI/AAAAAAAAAgg/LLGyOEkvBTEy6GN1EDmQB8B_3hvyOu4wACLcB/s1600/PK%2BMai%2Bdich%2BCG.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" height="235" src="https://2.bp.blogspot.com/-vsjPwihoH_E/V8A2mkl3SRI/AAAAAAAAAgg/LLGyOEkvBTEy6GN1EDmQB8B_3hvyOu4wACLcB/s320/PK%2BMai%2Bdich%2BCG.jpg" width="320" /></a></div>
<span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 12pt; line-height: 150%;"></span><span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 12pt; line-height: 150%;"></span></div>
<div align="center" class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-left: -31.5pt; margin-right: -22.5pt; text-align: center; text-indent: 4.5pt;">
<b><span style="color: red; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 16pt; line-height: 150%;">Điện thoại: 0988410350 – 0985893920 (</span></b><span style="color: red;"><span style="font-family: "times new roman" , serif;"><b> BS CK <span style="font-family: "times new roman" , serif;">1 C<span style="font-family: "times new roman" , serif;">ư<span style="font-family: "times new roman" , serif;">ờng )</span></span></span></b></span></span></div>
<div align="center" class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: center;">
<b><span style="color: blue; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Email: vietphapclinic@yahoo</span></b><b><i><span style="color: blue; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 14pt; line-height: 150%;">.com</span></i></b><span style="color: blue; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 12pt; line-height: 150%;"></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%;">
</div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><i><u><span style="color: blue; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Giờ làm việc</span></u></i></b><b><i><span style="color: blue; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 14pt; line-height: 150%;">:</span></i></b><span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 12pt; line-height: 150%;"></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify; text-indent: -0.25in;">
<span style="color: red; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> </span><b><span style="color: navy; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Các tối từ thứ 2 đến thứ
6: Từ 7h30 h – 20h 30’ làm cả thứ 7, chủ nhật và ngày lễ.</span></b><span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 12pt; line-height: 150%;"></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify; text-indent: -0.25in;">
</div>
<div align="center">
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="1" class="MsoNormalTable" style="width: 200px;">
<tbody>
<tr>
<td style="padding: 0.75pt;"><div class="MsoNormal" style="line-height: normal; margin-bottom: 0.0001pt;">
<a href="http://tapchiphunu.net/images/property/phongkham1.jpg"><span style="color: blue; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 12pt; text-decoration: none;"></span></a><span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 12pt;"></span></div>
</td>
</tr>
</tbody></table>
</div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
</div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 13pt; line-height: 150%;">Việc
siêu âm thai nhi là điều vô cùng quan trọng, ngoài việc cung cấp các thông tin
y tế cần thiết như: Dự kiến ngày sinh em bé, xác định đa thai, dị tật bẩm sinh,
kiểm tra tăng trưởng và phát triển của bé... thì nó còn giúp cha mẹ bước đầu
giao tiếp với con mình và có những hình ảnh đầu tiên về con.</span><b><span style="color: red; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 13pt; line-height: 150%;">
</span></b><span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 13pt; line-height: 150%;">Vậy! để tất cả các cuộc vượt cạn đều
được mẹ tròn con vuông, các sản phụ cần khám thai và siêu âm đúng theo
chỉ dẫn của bác sỹ.</span><span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 12pt; line-height: 150%;"></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
</div>
<div align="center">
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="1" class="MsoNormalTable" style="width: 200px;">
<tbody>
<tr>
<td style="padding: 0.75pt;"><div class="MsoNormal" style="line-height: normal; margin-bottom: 0.0001pt;">
<a href="http://tapchiphunu.net/images/property/phongkham1.jpg.jpg"><span style="color: blue; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 12pt; text-decoration: none;"></span></a><span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 12pt;"></span></div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="padding: 0.75pt;"><div class="MsoNormal" style="line-height: normal; margin-bottom: 0.0001pt;">
</div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="padding: 0.75pt;"><br /></td>
</tr>
<tr>
<td style="padding: 0.75pt;"><br /></td>
</tr>
<tr>
<td style="padding: 0.75pt;"><div class="MsoNormal" style="line-height: normal; margin-bottom: 0.0001pt;">
<a href="http://tapchiphunu.net/images/property/phongkham1.jpg.jpg.jpg.jpg.jpg.jpg.jpg.jpg"><span style="color: blue; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 12pt; text-decoration: none;"></span></a><span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 12pt;"></span></div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="padding: 0.75pt;"><div class="MsoNormal" style="line-height: normal; margin-bottom: 0.0001pt;">
</div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="padding: 0.75pt;"><br /></td>
</tr>
<tr>
<td style="padding: 0.75pt;"><div class="MsoNormal" style="line-height: normal; margin-bottom: 0.0001pt;">
</div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="padding: 0.75pt;"><br /></td>
</tr>
<tr>
<td style="padding: 0.75pt;"><div class="MsoNormal" style="line-height: normal; margin-bottom: 0.0001pt;">
</div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="padding: 0.75pt;"><br /></td>
</tr>
<tr>
<td style="padding: 0.75pt;"><div class="MsoNormal" style="line-height: normal; margin-bottom: 0.0001pt;">
</div>
</td>
</tr>
</tbody></table>
</div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: red; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 13pt; line-height: 150%;">Phòng khám siêu âm màu 4D
tại 112, Phố Mai dịch – Cầu giấy – Hà Nội</span></b><span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 13pt; line-height: 150%;">,<b><span style="color: blue;"> </span></b></span><span style="color: black; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 13pt; line-height: 150%;">tự hào là phòng khám đi
đầu trong lĩnh vực:</span><span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 12pt; line-height: 150%;"></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<span style="color: navy; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 13pt; line-height: 150%;">+ </span><b><span style="color: navy; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 13pt; line-height: 150%;">Phát hiện sớm dị tật thai nhi cùng với bệnh lý
sản phụ khoa.</span></b><span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 12pt; line-height: 150%;"></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: navy; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 13pt; line-height: 150%;">+ Phát hiện sớm các khối
u cùng với các bệnh lý thuộc các cơ quan trong ổ bụng (gan, thận…)</span></b><span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 12pt; line-height: 150%;"></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<span style="color: navy; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 13pt; line-height: 150%;">+ </span><b><span style="color: navy; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 13pt; line-height: 150%;">Phát hiện sớm các bệnh lý tim và mạch máu.</span></b><span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 12pt; line-height: 150%;"></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: navy; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 13pt; line-height: 150%;">+ Phát hiện sớm các khối
u vùng cổ, ngực và một số cơ quan khác.</span></b><span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 12pt; line-height: 150%;"></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
</div>
<div align="center">
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="1" class="MsoNormalTable" style="width: 200px;">
<tbody>
<tr>
<td style="padding: 0.75pt;"><br /></td>
</tr>
<tr>
<td style="padding: 0.75pt;"><div class="MsoNormal" style="line-height: normal; margin-bottom: 0.0001pt;">
</div>
</td>
</tr>
<tr>
<td style="padding: 0.75pt;"><br /></td>
</tr>
<tr>
<td style="padding: 0.75pt;"><div class="MsoNormal" style="line-height: normal; margin-bottom: 0.0001pt;">
</div>
</td>
</tr>
</tbody></table>
</div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: #ff6600; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 13pt; line-height: 150%;">Một số phản hồi của
khách hàng sau khi đến với phòng khám siêu âm màu 4D - 42 Ngô Thì Nhậm – Hai Bà
Trưng – Hà Nội:</span></b><span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 12pt; line-height: 150%;"></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: red; font-family: "times new roman" , serif; font-size: 13pt; line-height: 150%;">1. Mình là Phương Thị Nhàn
(38 tuổi) ở Đống Đa – Hà Nội:</span></b><span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 12pt; line-height: 150%;"></span></div>
<span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 13pt; line-height: 150%;">Ngày 21/02/2011 mình đến PK siêu âm thuộc Phòng khám Đa khoa
Hữu Nghị Việt Pháp tại 112, Phố Mai dịch, Cầu Giấy siêu âm màu 4 chiều thai nhi. Sau khi siêu âm
BS. Bùi Quang Thắng<span style="color: red;"> </span>kết luận con mình được 23
tuần 2 ngày và bị “<span style="color: red;">nang ống mật chủ bẩm sinh</span>”.
BS. Thắng<span style="color: red;"> </span>bảo đây là một loại dị tật bẩm sinh
lành tính về đường mật, khi sinh ra sẽ phẫu thuật nội soi bóc nang và không ảnh
hưởng đến sự phát triển của bé. Sau khi siêu âm chỗ BS. Thắng mình đi khám lại
tại bệnh viện C, tại đây các bác sĩ cho mình đi chụp cộng hưởng từ thai nhi và
cũng cho kết quả giống với kết quả của BS.<span style="color: red;"> </span>Thắng
là con mình bị<span style="color: red;"> </span>“<span style="color: red;">Nang ống mật chủ bảm sinh</span>”. Sau đó 1 thời gian
mình sinh bé và khi bé được 4 tháng tuổi mình đưa bé đến bệnh viện nhi TW làm
phẫu thuật bóc nang. Đến nay cháu được 6 tháng tuổi, cháu phát triển khỏe mạnh
bình thường. Qua đây mình xin gửi lời cảm ơn đến </span><span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 14pt; line-height: 150%;">BS. Thắng</span><span style="font-family: "times new roman" , serif; font-size: 13pt; line-height: 150%;">
vì đã phát hiện sớm cho con mình, nhờ đó cháu được điều trị kịp thời…</span></div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com1tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-41967106943716826042016-07-11T21:38:00.001-07:002016-07-11T21:38:12.994-07:00<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<span style="color: red; font-size: 12pt;"><strong>hư thế nào được gọi là hẹp bao quy đầu?</strong></span>
<br />
<div style="text-align: justify;">
<br /></div>
<div style="text-align: justify;">
Trong tình trạng dương vật cương cứng
nhưng bao quy đầu không kéo xuống để lộ quy đầu được thì đó là biểu hiện
cho thấy tình trạng hẹp bao quy đầu.Hai dạng chính của hẹp bao quy đầu
là hẹp bao quy đầu sinh lý và bệnh lý.</div>
<div style="text-align: justify;">
<br /></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hẹp bao quy đầu sinh lý</strong></div>
<div style="text-align: justify;">
<br /></div>
<div style="text-align: justify;">
Hẹp bao quy đầu sinh lý thường gặp ở trẻ
sơ sinh khi có sự kết dính nhẹ giữa mặt ngoài quy đầu với phần da bên
trong. Bệnh gây cản trở việc lộn bao quy đầu đến rãnh quy đầu. Loại này
được gọi là hẹp bao quy đầu sinh lý, thông thường sau 2 – 3 năm sẽ tự
biến mất, không ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh.</div>
<div style="text-align: justify;">
<br /></div>
<div style="text-align: center;">
<a href="http://chat.phongkham168.com/LR/Chatpre.aspx?id=KRX41100266&lng=en" style="color: black; font-family: Arial; font-weight: 600; line-height: 13px; margin: 0px; padding: 0px; text-align: center;"><span style="color: blue; margin: 0px; padding: 0px;"><strong style="margin: 0px; padding: 0px;">>>>>CLICK VÀO ĐÂY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN BỆNH<<<<<</strong></span></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<br /></div>
<div style="text-align: justify;">
Mặt ngoài của bao quy đầu và phần da bên
trong kết dính với nhau giúp bảo vệ dương vật và lỗi tiểu. Khi dương
vật phát triển, các lớp tế bào chết dần được thay tế. Các lớp tế bào
thượng bì được bong ra, tạo thành chất màu trắng nằm trong bao quy đầu.
Nếu trẻ bị hẹp bao quy đầu, các chất cặn bẩn này không được loại bỏ sẽ
tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển và gây viêm nhiễm. Đa số, hẹp bao
quy đầu sinh lý gặp ở bé trai mới sinh, sau 2 – 3 tuổi sẽ giảm dần là
khi 14 tuổi, chỉ còn khoảng 1% trẻ nam mắc hiện tượng này.</div>
<div style="text-align: justify;">
<br /></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hẹp bao quy đầu bệnh lý</strong></div>
<div style="text-align: justify;">
<br /></div>
<div style="text-align: justify;">
Hẹp bao quy đầu bệnh lý là một số trường
hợp dù nam giới bước vào tuổi trưởng thành nhưng bao quy đầu vẫn không
thể tuột xuống được, được gọi là hẹp bao quy đầu bệnh lý. Hẹp bao quy
đầu bệnh lý gồm 2 cấp độ:Hẹp bao quy đầu hoàn toàn và hẹp bao quy đầu
không hoàn toàn (hay còn gọi là bán hẹp bao quy đầu).</div>
<div style="text-align: justify;">
<br /></div>
<div style="text-align: justify;">
Hẹp bao quy đầu hoàn toàn là hiện tượng
bao quy đầu bít kín hoàn toàn quy đầu dương vật và chỉ để hé ra một lỗ
nhỏ như lỗ kim để thoát nước tiểu. Bao quy đầu hoàn toàn không thể kéo
xuống được.</div>
<div style="text-align: justify;">
<br /></div>
<br /><div style="text-align: justify;">
Bán hẹp bao quy đầu là hiện tượng bao
quy đầu chỉ bị hẹp ở mức độ nhẹ, vẫn để lộ ra một phần hoặc một nửa quy
đầu dương vật. Bao quy đầu vẫn có thể kéo xuống được khi dương vật ở
trạng thái bình thường, nhưng khi dương vật cương cứng thì không thể kéo
xuống được, hoặc kéo xuống được thì bị nghẹt bao quy đầu ở rãnh quy đầu
và bao quy đầu có cảm giác căng, đau, rát.</div>
<div style="text-align: justify;">
<br /></div>
<div style="text-align: justify;">
Theo như bạn mô tả thì rất có thể bạn
đang bị hẹp bao quy đầu. Tuy nhiên để xác định chắc chắn bạn có bị hẹp
bao quy đầu hay không thì cần đến nagy cơ sở y tế chuyên khoa để được
chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả.</div>
<div style="text-align: justify;">
<br /></div>
<div style="text-align: justify;">
Hẹp bao quy đầu nếu không điều trị kip
thời sẽ dẫn đến hiện tượng viêm dương vật, Dễ dẫn đến viêm nhiễm thậm
chí gây ra các bệnh về cơ quan sinh dục. Vậy khi có bất cứ biểu hiện nào
của hẹp bao quy đầu bạn cần đi khám và điều trị kịp để tránh gây nhiều
biến chứng khôn lường thậm chí là nguyên nhân thứ phát dẫn đến vô sinh ở
nam.</div>
<div style="text-align: justify;">
<br /></div>
<div style="text-align: justify;">
<br /></div>
<br /><div style="text-align: justify;">
Phòng khám VIỆT PHÁP với công nghệ
hiện đại, y bác sĩ nhiệt tình và chu đáo với bệnh nhân. Phòng khám được
đánh giá là cóchất lượng . Phòng khám đã và đang áp dụng công nghệ vào cắt bao
quy đầu. Với công nghệ cắt bao quy đầu sẽ không đau và hiệu quả
cũng như chất lượng sẽ vượt trội hơn bình thường.</div>
<div style="text-align: justify;">
<br /></div>
<div style="text-align: justify;">
Trên đây là những chia sẻ của bác sĩ phòng khám VIỆT PHÁP về vấn đề <strong><em>như thế nào được gọi là hẹp bao quy đầu</em>?</strong>.
Vì dung lượng bài viết có hạn nên không thể truyền đạt hết được tất cả
các vấn đề. Bạn có thể liên hệ với các chuyên gia nam khoa của chúng tôi
để được tư vấn miễn phí.</div>
<div style="text-align: justify;">
<strong></strong><br /><strong>Qua điện thoại:<span style="color: red;">0988410350</span></strong></div>
<div style="text-align: justify;">
<br /><strong>Tất cả mọi thắc mắc của các bạn sẽ nhanh chóng được giải đáp.</strong></div>
<div style="text-align: justify;">
<br /></div>
</div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-25022817134752710682016-05-21T00:12:00.002-07:002016-05-21T00:12:04.446-07:00Lồng ruột ở trẻ em<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<h1 class="post-title">
Lồng ruột ở trẻ em: các khái niệm hiện nay về chẩn đoán</h1>
<h3 id="article-title-1" style="text-align: center;">
Intussusception in Children: Current Concepts in Diagnosis and Enema Reduction</h3>
<div style="text-align: center;">
Gloria del-Pozo, MD,</div>
<div style="text-align: center;">
José C. Albillos, MD,</div>
<div style="text-align: center;">
Daniel Tejedor, MD,</div>
<div style="text-align: center;">
Rosa Calero, MD,</div>
<div style="text-align: center;">
Miguel Rasero, MD,</div>
<div style="text-align: center;">
Urbano de-la-Calle, MD,</div>
<div style="text-align: center;">
Ulpiano López-Pacheco, MD</div>
<div style="text-align: center;">
<cite>March 1999 <abbr title="RadioGraphics"> RadioGraphics,</abbr> 19, 299-319. </cite></div>
<div style="text-align: center;">
—————————-</div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>LỒNG RUỘT Ở TRẺ EM: CÁC KHÁI NIỆM HIỆN NAY TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ THỤT THÁO LỒNG.</strong></div>
<div style="text-align: justify;">
(<em>Bài này xuất bản đã lâu nhưng tôi
đọc lại về chủ đề lồng ruột trẻ em chưa thấy có thay đổi đáng kể. Bài
dài nên tôi sẽ chia và post làm 2 phần: chẩn đoán và thụt tháo lồng</em>).</div>
<div style="text-align: justify;">
GIỚI THIỆU</div>
<div style="text-align: justify;">
Lồng ruột là một trong các nguyên nhân
phổ biến nhất gây đau bụng cấp ở trẻ nhỏ. Lồng ruột xảy ra khi một phần
ống tiêu hóa (intussusceptum-phần ruột bị lồng) lồng vào đoạn kế tiếp
(intussucipiens-phần ruột nhận lồng). Bệnh thường xảy ra ở trẻ từ 6
tháng tới 2 tuổi. Trong nhóm tuổi này, lồng ruột là tự phát trong hầu
hết các trường hợp. Phần lớn là lồng hồi tràng-manh tràng. Trong quá
khứ, lồng ruột là bệnh nặng với tỉ lệ tử vong và di chứng cao. Hiện nay,
chẩn đoán nhanh chóng và điều trị hiệu quả đãn đến những kết cực thuận
lợi ở hầu hết các trường hợp bệnh.<span id="more-1225"></span></div>
<div style="text-align: justify;">
Trong nhiều trường hợp bệnh, các triệu
chứng lâm sàng có thể gây nhầm lẫn. Thực tế, chỉ 30%-68% trẻ có dấu hiệu
lâm sàng gợi ý lồng ruột được chứng thực là có lồng ruột [1-8]. Do đó,
các phương tiện chẩn đoán mong ước là không độc hại để tránh khả năng
gây độc với trẻ, giảm các tác dụng phụ với các trường hợp bệnh thực sự,
và bớt các phiền phức trong khám xét. Về điểm này, các phương pháp chẩn
đoán truyền thống là phim Xquang thường và thụt ruột [9] đang được thay
thế bằng X quang thường và siêu âm [1,2,5,7,10-18].</div>
<div style="text-align: justify;">
Siêu âm có độ chính xác cao trong chẩn
đoán lồng ruột: độ nhạy 98%-100%, độ đặc hiệu 88%-100%
[1,5,7,11,13,15,17,19,20]. Hơn nữa, dùng siêu âm có thể đưa đến một chẩn
đoán thay thế (thí dụ bệnh lý ngoài đường ruột), điều này không dễ có
được khi sử dụng phương pháp chẩn đoán thụt chất cản quang baryt [1,10].
Do đó siêu âm là phương pháp chẩn đoán thay thế thụt thuốc cản quang,
và thụt chỉ dành cho mục đích điều trị [1,5,10,11,18].</div>
<div style="text-align: justify;">
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG</div>
<div style="text-align: justify;">
Tam chứng cổ điển đau bụng cơn cấp, phân
đỏ sền sệt như thạch (nguyên văn là currant-jelly stools = thạch lý
chua) hay phân có máu (hematochezia), và sờ thấy khối ổ bụng gặp ở ít
hơn 50% trẻ lồng ruột [10]. Biểu hiện khởi phát của các triệu chứng ổ
bụng không đặc hiệu, chủ yếu là nôn, không ỉa máu (thường trong các
trường hợp dưới 48 tiếng), và thường không thu được tiền sử đáng tin cậy
do trẻ chưa biết nói dẫn tới việc bỏ qua chẩn đoán lồng ruột trong gần
50% các trường hợp [21].</div>
<div style="text-align: justify;">
Hơn nữa, trong một số tình huống trẻ ngủ
lịm hoặc co giật là triệu chứng và dấu hiệu nổi trội; tình huống này
khiến người ta nghĩ tới rối loạn thần kinh hơn là lồng ruột [22]. Cuối
cùng, một số trường hợp chẩn đoán bị chậm trễ nên biểu hiện là sốc không
rõ nguyên nhân. Bệnh cảnh lâm sàng còn mờ hơn nữa khi các bệnh phổ biến
khác (cơn đau bụng trẻ nhỏ, viêm dạ dày ruột) hoặc bệnh ít phổ biến
(viêm ruột thừa, túi thừa Meckel biến chứng) có thể khởi đầu giả lồng
ruột. Trên căn cứ không chắc chắn của lâm sàng, phần lớn các trường hợp
lồng ruột cần dựa vào chẩn đoán hình ảnh.</div>
<div style="text-align: justify;">
CHẨN ĐOÁN BẰNG X QUANG THƯỜNG</div>
<div style="text-align: justify;">
Nhiều dấu hiệu X quang thường qui đã được
mô tả. Hay gặp nhất là một khối mô mềm, thường thấy ở một phần tư trên
phải ổ bụng xoá bờ gan gần kề. Các dấu hiệu khác bao gồm giảm khí trong
ruột non hoặc bụng ít khí, khí trong một ruột thừa bị di lệch, và tắc
ruột non [8,9,23,24]. Các dấu hiệu xq thường đặc trưng nhất là dấu hiệu
hình bia (target sign) và dấu hiệu mặt khum (meniscus sign, còn gọi là
hình thấu kính). Dấu hiệu hình bia gồm có một khối mô mềm chứa các vòng
tròn đồng tâm hoặc các viền đồng tâm sáng, chúng do mỡ mạc treo của khối
lồng tạo nên. Khối thường thấy ở 1/4 trên phải ổ bụng phủ trước thận
phải [23,25](<span style="color: blue;">Hình 1</span>). Dấu hiệu mặt
khum (thấu kính) bao gồm một liềm khí bên trong lòng đại tràng viền
quanh đỉnh của khối lồng (intussusceptum-phần ruột bị lồng)[26](<span style="color: blue;">Hình 2</span>).
Ngược lại, nhận ra manh tràng chứa đầy khí hoặc phân ở vị trí bình
thường là một dấu hiệu cho phép loại trừ lồng ruột với độ tin cậy cao
[8]. Độ chính xác của X quang thường qui trong chẩn đoán hoặc loại trừ
lồng ruột từ 40% tới 90% [8,27,28].</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h1.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1233" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h1.jpg?w=600" title="h1" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 1.</strong> Dấu hiệu hình bia. Phim X quang thường cho thấy khối mô mềm hình tròn ở 1/4 trên phải ổ bụng. Khối chứa các vòng tròn sáng.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h2.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1234" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h2.jpg?w=600" title="h2" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 2.</strong> Dấu hiệu mặt
khum (thấu kính). Phim X quang thường cho thấy dấu hiệu mặt khum: một
khối mô mềm hình tròn (intussusceptum-phần ruột bị lồng) lồi vào trong
đại tràng ngang chứa đầy khí (intussuscepiens-phần ruột nhận lồng).</div>
<div style="text-align: justify;">
Vai trò truyền thống của chụp X quang
thường qui trong đánh giá trẻ nghi bị lồng ruột thể hiện ở 3 tình huống:
(a) Khi mức độ nghi ngờ lâm sàng thấp, X quang cho phép loại trừ lồng
ruột và chẩn đoán những bệnh khác gây triệu chứng ở bệnh nhân. (b) Khi
mức độ nghi ngờ lâm sàng cao, X quang cho phép xác nhận lồng ruột. (c)
Nếu có lồng ruột, X quang cho phép loại trừ tắc ruột hoặc thủng.</div>
<div style="text-align: justify;">
Khi các triệu chứng ổ bụng không rõ và sự
nghi ngờ lâm sàng của lồng ruột là thấp, phim xq thường qui có thể đưa
tới các chẩn đoán khác. Mặt khác, phát hiện lượng khí lớn trong các quai
ruột non bình thường, gồm cả manh tràng, gợi ý chẩn đoán cơn đau bụng
trẻ con hoặc liệt ruột do nhiễm trùng trong hoặc ngoài ổ bụng. Trong các
trường hợp đó, không yêu cầu thêm các biện pháp chẩn đoán hình ảnh
khác. Không thường xuyên, việc phát hiện đông đặc một trong các thùy
dưới của phổi hoặc sỏi phân đưa đến các chẩn đoán khác chứ không phải
lồng ruột. Do độ nhạy của bất cứ phương pháp chẩn đoán hình ảnh nào
trong bệnh cảnh các triệu bụng không đặc hiệu đều thấp nên chụp X quang
thường qui được dùng như phương pháp sàng lọc ban đầu.</div>
<div style="text-align: justify;">
Khi có hai hoặc nhiều hơn các triệu chứng
chính của lồng ruột, mức độ nghi ngờ lâm sàng là cao. Trong bệnh cảnh
có tiềm năng gây tử vong này, một chẩn đoán âm tính giả là không thể bảo
vệ được; chính một chẩn đoán như vậy (âm tính giả) có thể xảy ra khi
chỉ dùng có X quang thường [8,26,27]. Do đó, trong các trường hợp nghi
ngờ lâm sàng cao có lồng ruột, sử dụng một phương tiện chẩn đoán có độ
nhạy cao (như là kiểm tra siêu âm, thụt) là bắt buộc. Trong các trường
hợp như vậy không cần thiết chụp phim thường, đặc biệt nếu các triệu
chứng diễn ra trong khoảng thời gian ngắn (< 8 tiếng) [8,10,13,16].</div>
<div style="text-align: justify;">
Mục đích thứ ba của chụp X quang thường
qui là kiểm soát các biến chứng do lồng ruột kéo dài: tắc và thủng ruột.
Tắc ruột được phát hiện một cách dễ dàng trên các phim X quang thường
qui. Sự xuất hiện của tắc ruột không ngăn cản các phương pháp thụt tháo
lồng hoặc nhất thiết thay đổi điều trị bệnh nhân. Nếu thủng được phát
hiện, phẫu thuật được chỉ định. Tuy nhiên theo kiến thức của chúng tôi
chưa có báo cáo nào về lồng ruột có tràn khí phúc mạc là một phát hiện X
quamg ban đầu, ngay cả trong các trường hợp thủng được phát hiện khi
phẫu thuật [8,10, 29-35]. Do đó, có một khả năng thấp là thủng trong
lồng ruột được loại trừ bằng X quang thường qui.</div>
<div style="text-align: justify;">
Với các lý do đã kể trên, người ta không
khuyên chụp X quang thường qui khi mức độ nghi ngờ lâm sàng cao với lồng
ruột. Trong hoàn cảnh này, chúng tôi tin rằng nên dùng siêu âm là
phương tiện chẩn đoán hình ảnh đầu tiên. Tuy nhiên, khi các dấu hiệu lâm
sàng gây bối rối và các triệu chứng là mập mờ, nên dùng X quang là
phương tiện chẩn đoán ban đầu.</div>
<div style="text-align: justify;">
CHẨN ĐOÁN BẰNG THỤT</div>
<div style="text-align: justify;">
Thụt barýt là một tiêu chuẩn tham chiếu
đối với chẩn đoán lồng ruột trong nhiều năm. Thực tế, thụt dịch hoặc
thụt khí là phương tiện chẩn đoán chính ở nhiều trung tâm. Các dấu hiệu
cổ điển của lồng ruột trong khảo sát thụt là dấu hiệu mặt khum và dấu
hiệu lò xo (coiled spring). Dấu hiệu mặt khum (thấu kính) trong khảo sát
bằng thụt tương tự với dấu hiệu mặt khum trong phim X quang thường qui
và được tạo ra bởi đỉnh tròn của phần ruột bị lồng (intussusceptum) lồi
vào cột thuốc cản quang (<span style="color: blue;">Hình 3a</span>).
Dấu hiệu lò xo được tạo ra khi các nếp niêm mạc phù ở lớp quặt ra của
phần ruột bị lồng được phủ bởi chất cản quang trong lòng đại tràng (<span style="color: blue;">Hình 3b</span>).</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h3a.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1235" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h3a.jpg?w=600" title="h3a" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 3 (a, b).</strong> Dấu hiệu mặt khum (thấu kính) và dấu hiệu lò xo. (a) Dấu hiệu mặt khum trong lòng đại tràng chứa đầy thuốc cản quang.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h3b.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1236" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h3b.jpg?w=600" title="h3b" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 3 (b).</strong> Dấu hiệu mặt
khum (thấu kính) và dấu hiệu lò xo. (b) Hình từ thủ thuật tháo lồng
chưa hoàn toàn cho thấy dấu hiệu lò xo. Thuốc cản quang xen vào các bề
mặt niêm mạc giáp nhau của phần đại tràng nhận lồng và phần đại tràng bị
lồng.</div>
<div style="text-align: justify;">
Độ chính xác cao của siêu âm trong chẩn
đoán lồng ruột, mức an toàn và sự thuận tiện lớn của siêu âm khiến chúng
tôi và các nhiều nhà nghiên cứu khác dành thụt ruột cho mục đích điều
trị. Một thiếu sót tiềm tàng của phương pháp này là siêu âm không sẵn 24
giờ trong ngày ở tất cả các trung tâm.</div>
<div style="text-align: justify;">
CHẨN ĐOÁN BẰNG SIÊU ÂM</div>
<div style="text-align: justify;">
Siêu âm có độ nhạy cao trong chẩn đoán
lồng ruột (98%-100%) [1,5,7,11,13,15,17,19,20]. Khối lồng là một cấu
trúc lớn, thường lớn hơn 5 x 2,5cm, nó thường đẩy các quai ruột gần kề;
nó được nhận ra một cách dễ dàng, thậm chí với cả những người làm siêu
âm ít kinh nghiệm [5,10]. Phần lớn các khối lồng (loại hồi-đại tràng)
xảy ra ở vùng dưới gan. Bởi vì sự xuyên sâu của chùm siêu âm là không
cần thiết với trẻ nhỏ, nên có thể dùng đầu dò độ phân giải cao (5-10
MHz) để tăng độ nét của ảnh.</div>
<div style="text-align: justify;">
Các nghiên cứu ban đầu về hình thái của
khối lồng báo cáo về hình giả thận (pseudokidney) hoặc bánh rán
(doughnut) bao gồm một vòng ngoài giảm âm và vùng trung tâm tăng âm.
Hình này tương tự với dấu hiệu siêu âm của các bệnh lý đường ruột khác
gây dày thành ruột [12,36-39]. Các hình thái đặc trưng của lồng ruột đã
được báo cáo, bao gồm dấu hiệu nhiều vòng đồng tâm [40] và dấu hiệu liềm
bên trong hình bánh (cressent-in-doughnut sign) trên mặt cắt ngang [17]
và dấu hiệu bánh kẹp (sandwich)[1,41] hoặc cái chĩa cỏ (hayfork
sign)[42] trên mặt cắt dọc. (Trong siêu âm lồng ruột, thuật ngữ <em>ngang</em> và <em>dọc</em> liên quan đến trục của khối lồng).</div>
<div style="text-align: justify;">
Một khối lồng có cấu trúc phức tạp (<span style="color: blue;">Hình 4,5</span>).
Đoạn ruột nhận lồng (quai nhận) chứa đoạn ruột bị lồng gấp nếp lại
(quai tới), nó có hai thành phần: lớp vào và lớp quặt ra. Mạc treo ruột
bị kéo vào giữa lớp vào và lớp quặt ra. Thành phần dày nhất của quai tới
là lớp quặt ra, nó cùng với quai nhận (mỏng) tạo thành vòng ngoài giảm
âm trên mặt cắt ngang. Trung tâm của khối lồng chứa lớp vào có độ dày
bình thường và được bao quanh lệch tâm bởi mạc treo tăng âm.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h4.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1237" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h4.jpg?w=600" title="h4" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 4.</strong> Cấu trúc của một
khối lồng. Biểu đồ biểu diễn mặt cắt dọc và 3 mặt cắt ngang của khối
lồng; 3 quai ruột và mạc treo có thể thấy rõ. Đoạn ruột nhận lồng (A)
chứa hai lớp của đoạn ruột bị lồng: lớp quặt ra (B) bị phù, và lớp vào
(C) ở trung tâm của khối lồng kèm theo mạc treo (M). Mạc treo có một vài
hạch bạch huyết (L). MS = chỗ tiếp xúc của các bề mặt niêm mạc đoạn
ruột nhận lồng và lớp quặt ra, S = chỗ tiếp xúc của bề mặt thanh mạc lớp
quặt ra và lớp vào ở trung tâm.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h5a1.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1239" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h5a1.jpg?w=600" title="h5a" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h5b.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1240" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h5b.jpg?w=600" title="h5b" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 5 (a, b).</strong> Cấu trúc
cắt ngang của khối lồng trên siêu âm và mẫu bệnh tương ứng từ lợn cho
thấy dấu hiệu hình bánh rán (doughnut sign): vòng ngoài giảm âm được tạo
bởi lớp quặt ra của khúc ruột bị lồng (B) và khúc ruột nhận lồng (A),
vùng trung tâm biến đổi theo từng mức cắt. C = lớp trung tâm của khúc
ruột bị lồng (lớp vào). <strong>(a, b)</strong> Siêu âm <strong>(a, hình trên)</strong> và mảnh bệnh học <strong>(b, hình dưới)</strong>
ở đỉnh của một khối lồng (mặt cắt 1 trong Hình 4) cho thấy trung tâm
giảm âm, nó tương ứng với lớp trung tâm của đoạn ruột bị lồng không có
mạc treo kèm theo. Lưu ý hình thái nhiều lớp, nó do 5 lớp của 3 quai
ruột liên quan.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h5c.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1241" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h5c.jpg?w=600" title="h5c" /></a><a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h5d.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1242" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h5d.jpg?w=600" title="h5d" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 5 (c, d).</strong> Cấu trúc
cắt ngang của khối lồng trên siêu âm và mẫu bệnh tương ứng từ lợn cho
thấy dấu hiệu hình bánh rán (doughnut sign): vòng ngoài giảm âm được tạo
bởi lớp quặt ra của khúc ruột bị lồng (B) và khúc ruột nhận lồng (A),
vùng trung tâm biến đổi theo từng mức cắt. C = lớp trung tâm của khúc
ruột bị lồng (lớp vào). <strong>(c, d)</strong> Siêu âm <strong>(c, hình trên)</strong> và mảnh bệnh học <strong>(d, hình dưới)</strong>
ở đáy (gần cổ) của khối lồng (mặt cắt 2 trong H. 4) cho thấy trung tâm
tăng âm, hình liềm. Hình thái này xuất hiện khi mạc treo bao quanh lớp
trung tâm của đoạn ruột bị lồng (the crescnet-in-doughnut sign).</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h5e.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1243" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h5e.jpg?w=600" title="h5e" /></a><a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h5f.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1244" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h5f.jpg?w=600" title="h5f" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 5 (e, f).</strong> Cấu trúc
cắt ngang của khối lồng trên siêu âm và mẫu bệnh tương ứng từ lợn cho
thấy dấu hiệu hình bánh rán (doughnut sign): vòng ngoài giảm âm được tạo
bởi lớp quặt ra của khúc ruột bị lồng (B) và khúc ruột nhận lồng (A),
vùng trung tâm biến đổi theo từng mức cắt. C = lớp trung tâm của khúc
ruột bị lồng (lớp vào). <strong>(e, f)</strong> Siêu âm <strong>(e</strong>) và mảnh bệnh học <strong>(f)</strong>
ở vị trí khác của đáy khối lồng (mặt cắt 3 trong Hình 4) cho thấy một
vùng giảm âm thêm vào liềm tăng âm trung tâm. Vùng giảm âm này tương ứng
với một hạch bạch huyết (L).</div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Siêu âm cắt ngang</strong></div>
<div style="text-align: justify;">
Trên mặt cắt ngang của siêu âm, khối lồng
có hình thái rất thay đổi, chủ yếu do lượng mạc treo bị cuốn theo. Mạc
treo bị cuốn theo không có ở đỉnh của khối lồng và tăng dần hướng tới
đáy khối lồng (cổ) (xem Hình 4, 5). Ngược lại, lớp quặt ra của đoạn ruột
bị lồng dầy ở đỉnh hơn ở đáy. Do đó, lớp cắt ngang của siêu âm ở đỉnh
cho thấy một vòng ngoài giảm âm với trung tâm giảm âm (<span style="color: blue;">Hình 6a</span>). Trong một số trường hợp, hình thái nhiều vòng đồng tâm có thể thấy ở gần đỉnh (<span style="color: blue;">Hình 6b</span>).
Khi khảo sát siêu âm hướng tới đáy khối lồng, hình thái thay đổi dần do
tăng lượng mạc treo ở trung tâm. Ở đáy khối lồng, kích thước của mạc
treo lớn nhất; kết quả là một vòng ngoài giảm âm, trung tâm tăng âm hình
liềm (the crescent-in-doughnut sign) (<span style="color: blue;">Hình 6c<span style="color: black;">)</span></span>.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h6a.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1246" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h6a.jpg?w=600" title="h6a" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 6 (a)</strong>. Các hình thái khác nhau trên các lớp siêu âm cắt ngang. C = lớp trung tâm của đoạn ruột bị lồng. <strong>(a)</strong>
Lớp siêu âm ở đỉnh khối lồng cho thấy một vòng ngoài giảm âm phân cách
với trung tâm giảm âm bởi một vòng tăng âm tương ứng với các bề mặt
thanh mạc của đoạn ruột bị lồng (so sánh Hình 4 [mặt cắt 1], 5a, 5b). G =
túi mật.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h6b.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1247" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h6b.jpg?w=600" title="h6b" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 6 (b)</strong>. Các hình thái khác nhau trên các lớp siêu âm cắt ngang. C = lớp trung tâm của đoạn ruột bị lồng. <strong>(b)</strong>
Lớp cắt siêu âm ở gần đỉnh của khối lồng cho thấy nhiều vòng đồng tâm
(một vòng tăng âm ở giữa, một vòng giảm âm ở trung tâm và ở ngoài). Vòng
tăng âm được tạo bởi sự thêm vào của các bề mặt thanh mạc và dưới niêm
mạc tăng âm của đoạn ruột bị lồng.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h6c.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1248" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h6c.jpg?w=600" title="h6c" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 6 (c)</strong>. Các hình thái khác nhau trên các lớp siêu âm cắt ngang. C = lớp trung tâm của đoạn ruột bị lồng. <strong>(c)</strong>
Lớp cắt siêu âm ở đáy của khối lồng cho thấy lớp trung tâm của đoạn
ruột bị lồng được bao lệch tâm bởi mạc treo tăng âm (M), tình huống tạo
ra the crescent-in-doughnut sign (so sánh Hình 4 [mặt cắt 2], 5c, 5d).</div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Các dấu hiệu trên siêu âm cắt dọc</strong></div>
<div style="text-align: justify;">
Trên mặt cắt dọc của siêu âm, sự sắp xếp
của mạc treo có thể thấy ở một hoặc cả hai phía lớp trung tâm của đoạn
ruột bị lồng, nó tạo ra sự biến đổi hình thái. Nếu đoạn giữa của khối
lồng được ghi ảnh trên mặt cắt dọc, người ta thấy 3 dải giảm âm song
song bị phân cách bởi 2 dải tăng âm. Dải giảm âm ngoài tương ứng với lớp
quặt ra bị phù của đoạn ruột bị lồng và đoạn ruột nhận lồng có thành
mỏng; dải giảm âm trung tâm là lớp trung tâm của đoạn ruột bị lồng. Dải
tăng âm do mạc treo bị kéo theo quai ruột. Hình thái này được gọi là dấu
hiệu bánh kẹp (sandwich sign) (<span style="color: blue;">Hình 7a</span>).
Dấu hiệu cái chĩa cỏ (hayfork sign) là một biến thể của sandwich sign
được thấy ở đỉnh của khối lồng. Dấu hiệu cái chĩa cỏ gồm có ba vùng giảm
âm song song nhau (các ngạnh của cái chĩa cỏ) tương ứng với các dải
giảm âm trong sandwich sign. Các ngạnh được phân cách bởi hai dải tăng
âm của mạc treo. Các ngạnh nối ở đỉnh nơi đoạn ruột bị lồng gập lại (<span style="color: blue;">Hình 7b</span>).
Dấu hiệu giả thận xảy ra nếu khối lồng bị cong hoặc ghi ảnh chếch và
mạc treo (ở chỗ dày nhất) được thấy chỉ ở một mặt của lớp trung tâm của
đoạn ruột bị lồng (<span style="color: blue;">Hình 7c</span>).</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h7a.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1249" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h7a.jpg?w=600" title="h7a" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 7 (a).</strong> Các hình thái khác nhau trên các lớp siêu âm cắt dọc. C = lớp trung tâm của đoạn ruột bị lồng, M = mạc treo. <strong>(a)</strong>
Lớp cắt siêu âm đúng theo mặt phẳng dọc của khối lồng hơi xa đỉnh một
chút cho thấy sandwich sign. Các dải giảm âm bên ngoài (mũi tên) biểu
thị lớp quặt ra của đoạn ruột bị lồng bên dưới đoạn dưới đoạn ruột nhận
lồng. Hai dải tăng âm là mạc treo. Dải giảm âm trung tâm là lớp trung
tâm của đoạn ruột bị lồng.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h7b.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1250" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h7b.jpg?w=600" title="h7b" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 7 (b).</strong> Các hình thái khác nhau trên các lớp siêu âm cắt dọc. C = lớp trung tâm của đoạn ruột bị lồng, M = mạc treo. <strong>(b)</strong>
Lớp cắt siêu âm dọc ở đỉnh của khối lồng cho thấy dấu hiệu cái chĩa cỏ,
nó khác với sandwich sign ở chỗ mạc treo mỏng dần tới đỉnh. Ba ngạnh
giảm âm của cái chĩa là các quai ruột liên quan bị phân cachs bởi mạc
treo tăng âm. L = hạch bạch huyết.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h7c.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1251" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h7c.jpg?w=600" title="h7c" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 7 (c).</strong> Các hình thái khác nhau trên các lớp siêu âm cắt dọc. C = lớp trung tâm của đoạn ruột bị lồng, M = mạc treo. <strong>(c)</strong> Lớp cắt siêu âm cho thấy dấu hiệu giả thận. Mạc treo nằm ở một phía của lớp trung tâm của đoạn ruột bị lồng.</div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Các dấu hiệu biến thể trên siêu âm cắt ngang</strong></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong><em>Vòng ngoài.</em></strong>–
Vòng ngoài thường giảm âm đồng nhất, đặc biệt ở đỉnh của khối lồng. Đôi
khi, vòng ngoài đồng âm hoặc thậm chí tăng âm so với nhu mô gan gần kề (<span style="color: blue;">Hình 8a</span>).
Biến thể này thường thấy ở đáy hoặc giữa khối lồng. Chúng tôi đã quan
sát thấy đậm độ âm của vòng ngoài tăng khi trẻ có một cơn đau bụng.
Trong các trường hợp khác, các lớp khác nhau của thành ruột trong khối
lồng đã được bộc lộ và tạo thành hình ba hoặc nhiều lớp (<span style="color: blue;">Hình 8b</span>).
Hình thái này có thể liên quan ít hơn đến mức độ tổn thương mạch máu
của ruột. Hình nhiều lớp thường xảy ra ở đáy của khối lồng và đôi khi
xyar ra ở đỉnh của khối lồng trong giai đoạn đầu. Cuối cùng, đôi khi
thấy các chấm tăng âm nằm giữa bề mặt niêm mạc của đoạn ruột nhận lồng
và lớp quặt ra của đoạn ruột bị lồng (<span style="color: blue;">Hình 8c</span>). Những chấm đó có thể do khí bị kẹt lại hoặc do loét niêm mạc.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h8a.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1252" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h8a.jpg?w=600" title="h8a" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 8 (a)</strong>. Các dạng biến đổi của vòng ngoài. <strong>(a)</strong> Siêu âm cắt ngang cho thấy vòng ngoài (đầu mũi tên) tăng âm so với gan gần kề (L). Hình thái này thấy ở trẻ có cơn đau bụng.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h8b.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1253" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h8b.jpg?w=600" title="h8b" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 8 (b)</strong>. Các dạng biến đổi của vòng ngoài. <strong>(b)</strong>
Siêu âm cắt ngang cho thấy các dải tăng âm và giảm âm (mũi tên) tạo bởi
nhiều lớp của thành đoạn nhận lồng và lớp quặt ra của đoạn ruột bị lồng
(hình nhiều lớp).</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h8c.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1254" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h8c.jpg?w=600" title="h8c" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 8 (c)</strong>. Các dạng biến đổi của vòng ngoài. <strong>(c)</strong>
Siêu âm cắt ngang cho thấy một dải nhiều chấm tăng âm giữa đoạn ruổ
nhận lồng (A) mỏng và lớp quặt ra của đoạn ruột bị lồng (B). Đầu các mũi
tên chỉ vòng ngoài.</div>
<div style="text-align: justify;">
<strong><em>Liềm mạc treo.</em></strong>–
Mạc treo bị kéo vào trong khối lồng cùng với đoạn ruột bị lồng có hình
liềm khi ghi ảnh ở mặt phẳng ngang. Liềm mạc treo tăng tâm nhưng thường
chứa các ổ giảm âm (các hạch bạch huyết, mạch máu, phức hợp manh
tràng-ruột thừa) (<span style="color: blue;">Hình. 9</span>). Các hình dạng biến đổi đó thường thấy tại đáy hoặc gần đáy khối lồng (cổ khối lồng).</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h9a.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1255" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h9a.jpg?w=600" title="h9a" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 9 (a).</strong> Các hình dạng biến đổi của liềm mạc treo. C = lớp trung tâm của đoạn ruột bị lồng. <strong>(a)</strong>
Siêu âm cắt ngang qua đáy khối lồng thấy the crescent-in-doughnut sign
bị sửa đổi bởi hai nốt bạch huyết (L) (so sánh H. 4 [mặt cắt 3]. 5e,
5f).</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h9b.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1256" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h9b.jpg?w=600" title="h9b" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 9 (b).</strong> Các hình dạng biến đổi của liềm mạc treo. C = lớp trung tâm của đoạn ruột bị lồng. <strong>(b)</strong>
Siêu âm cắt ngang qua đáy của khối lồng cho thấy thấy the
crescent-in-doughnut sign bị sửa đổi bởi phức hợp manh tràng-ruột thừa
(mũi tên).</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h9c.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1257" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h9c.jpg?w=600" title="h9c" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 9 (c).</strong> Các hình dạng biến đổi của liềm mạc treo. C = lớp trung tâm của đoạn ruột bị lồng. <strong>(c)</strong>
Siêu âm cắt ngang qua đáy của khối lồng cho thấy thấy the
crescent-in-doughnut sign bị sửa đổi do ruột thừa (mũi tên) và các mạch
máu xen vào (các chấm giảm âm).</div>
<div style="text-align: justify;">
<strong><em>Lớp trung tâm của đoạn ruột bị lồng.</em></strong>–
Lớp trung tâm (của quai ruột bị lồng) bị xẹp lại trong hầu hết các
trường hợp bệnh. Trong những trường hợp hiếm, người ta có thể thấy một
ít dịch trong lòng của lớp này. Thêm vào, với hình ảnh thời gian thực
thì người ta có thể thấy khí hoặc dịch đi trong lòng của lớp này trong
trường hợp lồng ruột không tắc (<span style="color: blue;">Hình 10</span>).</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h10a.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1258" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h10a.jpg?w=600" title="h10a" /></a></div>
<strong>Hình 10 (a).</strong> Các dạng biến đổi của lớp trung tâm của khối đoạn ruột bị lồng. <strong>(a)</strong> Siêu âm cắt ngang cho thấy một ít dịch (F) bên trong lòng của lớp trung tâm.<br />
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h10b.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1259" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h10b.jpg?w=600" title="h10b" /></a></div>
<strong>Hình 10 (b).</strong> Các dạng biến đổi của lớp trung tâm của khối đoạn ruột bị lồng. <strong>(b)</strong> Siêu âm cắt ngang cho thấy một vùng tăng âm (mũi tên) với bóng cản âm. Hình này do khí đi qua lòng của lớp trung tâm.<br />
<div style="text-align: justify;">
<strong>Lồng ruột có dịch phúc mạc bị giữ lại</strong></div>
<div style="text-align: justify;">
Sự xuất hiện của dịch phúc mạc bị giữ lại
bên trong một khối lồng ruột tương quan có ý nghĩa với thiếu máu cục bộ
và không thể phục hồi được [18]. Thật may, biến chứng này có tỷ lệ thấp
ở các nước phát triển, dưới 15% các trường hợp. Dịch đó phản ánh tổn
thương mạch máu của lớp quặt ra, tụ lại giữa các lớp thanh mạc ở cả hai
lớp của đoạn ruột bị lồng. Mạc treo đóng vai trò như một cái chêm và
ngăn dịch chảy vào khoang phúc mạc.</div>
<div style="text-align: justify;">
Trên các lớp cắt ngang của siêu âm, biến
chứng này xuất hiện là dấu hiệu liềm kép (the
double-crescent-in-doughnut sign). Thêm vào với hình liềm bên trong khối
lồng thông thường là một liềm trống âm tương ứng với dịch bị giữ lại (<span style="color: blue;">Hình 11</span>).
Trong các giai đoạn tiến triển, quai ruột bị lộn ra có thể trở nên giãn
nhiều khả năng do thiếu máu cục bộ và lượng dịch bị kẹt tăng lên. Giãn
chủ yếu diễn ra ở bờ tự do (đối diện bờ mạc treo); kết quả là sự phân bố
không đối xứng của dịch [18]. Trên siêu âm, dịch phân bố không đối xứng
có thể giả một quai ruột giãn (như closed-loop obstruction, tắc do
xoắn) hoặc nang ruột đôi (duplication cyst) [43]. Trái lại, một lượng
nhỏ dịch tự do trong ổ bụng gặp trong 50% các trường hợp (<span style="color: blue;">Hình 12</span>). Sự xuất hiện của riêng dấu hiệu này không liên quan rành mạch với thiếu máu cục bộ hoặc tăng nguy cơ thủng ruột [5, 44, 45].</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h11a.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1260" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h11a.jpg?w=600" title="h11a" /></a></div>
<strong>Hình 11 (a,b).</strong> Dịch phúc mạc bị giữ lại. <strong>(a)</strong> Siêu âm cắt ngang thấy dấu hiệu liềm kép trong khối lồng, liềm trống âm (F) do dịch bị giữ lại.<br />
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h11b.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1261" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h11b.jpg?w=600" title="h11b" /></a></div>
<strong>Hình 11 (a,b).</strong> Dịch phúc mạc bị giữ lại. <strong>(b)</strong> Siêu âm cắt dọc qua đỉnh khối lồng thấy đoạn ruột bị lồng chứa đầy dịch.<br />
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h12.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1262" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h12.jpg?w=600" title="h12" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 12.</strong> Dịch phúc mạc
tự do. Siêu âm cắt ngang cho thấy một lượng nhỏ dịch phúc mạc tự do (F)
sát khối lồng có dấu hiệu nhiều vòng đồng tâm. G = túi mật.</div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Dòng chảy của mạch máu trên siêu âm Doppler</strong></div>
<div style="text-align: justify;">
Các báo cáo nghiên cứu thời kỳ đầu gợi ý
rằng không có dòng chảy của máu ở đỉnh của một khối lồng khi siêu âm
Doppler liên quan với hoại tử ruột và là một dấu hiệu của không hồi phục
[15,46,47]. Tiếp theo, một nghiên cứu lớn hơn đã chứng minh rằng khi
dòng chảy của máu không thấy trên siêu âm Doppler thì tỷ lệ tháo lồng
thấp hơn [48]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu đó, hoại tử ruột đã không
tương quan về thống kê với không có tín hiệu Doppler. Sự xuất hiện dòng
chảy của máu trên siêu âm Doppler gợi ý rằng lồng ruột nên được tháo
lồng (<span style="color: blue;">Hình 13</span>). Thật không may, siêu âm Doppler không có sẵn 24 giờ trong ngày ở nhiều trung tâm.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h13a.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1263" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h13a.jpg?w=600" title="h13a" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 13 (a).</strong> Sử dụng siêu âm Doppler để đánh giá lồng ruột. Siêu âm Doppler ở đỉnh <strong>(a)</strong>, giữa <strong>(b)</strong>, và đáy <strong>(c)</strong> của khối lồng cho thấy dòng chảy của máu bên trong đoạn ruột bị lồng <strong>(a, b)</strong> và mạc treo <strong>(c)</strong>. Khối lồng ruột này có thể tháo được.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h13b.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1264" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h13b.jpg?w=600" title="h13b" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 13 (b).</strong> Sử dụng siêu âm Doppler để đánh giá lồng ruột. Siêu âm Doppler ở đỉnh <strong>(a)</strong>, giữa <strong>(b)</strong>, và đáy <strong>(c)</strong> của khối lồng cho thấy dòng chảy của máu bên trong đoạn ruột bị lồng <strong>(a, b)</strong> và mạc treo <strong>(c)</strong>. Khối lồng ruột này có thể tháo được.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h13c.jpg"><img alt="" class="aligncenter size-full wp-image-1265" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/09/h13c.jpg?w=600" title="h13c" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Hình 13 ( c).</strong> Sử dụng siêu âm Doppler để đánh giá lồng ruột. Siêu âm Doppler ở đỉnh <strong>(a)</strong>, giữa <strong>(b)</strong>, và đáy <strong>(c)</strong> của khối lồng cho thấy dòng chảy của máu bên trong đoạn ruột bị lồng <strong>(a, b)</strong> và mạc treo <strong>(c)</strong>. Khối lồng ruột này có thể tháo được.</div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Lồng ruột có các điểm dẫn</strong></div>
<div style="text-align: justify;">
Hầu hết các trường hợp lồng ruột trẻ em
là tự phát; trong đó người ta không tìm thấy một bất thường giải phẫu
đóng vai trò như một điểm dẫn (lead point) ngoại trừ hạch bạch huyết bị
phì đại. Các điểm dẫn gây lồng ruột như túi thừa Meckel, nang ruột đôi,
polyp, u (như lymphoma) thì hiếm ở trẻ ẵm ngửa (< 5% các trường hợp).
Các điểm dẫn gây lồng ruột phổ niến hơn ở trẻ sơ sinh (< 30 ngày
tuổi), hoặc trẻ lớn (> 5 tuổi), và các trường hợp chỉ xảy ra ở ruột
non [49]. Thí dụ, lồng ruột non hay gặp trong hội chứng Peutz-Jeghers,
Schonlein-Henoch purpura và sau phẫu thuật.</div>
<div style="text-align: justify;">
Mặc dù các điểm dẫn có thể được phát hiện
với nghiên cứu thụt thuốc cản quang [50], chúng dễ bị bỏ qua thậm chí
giảm đi với kỹ thuật này [2,51]. Siêu âm cho phép phát hiện và mô tả
tính chất của các điểm dẫn tốt hơn thụt thuốc cản quang [2,10,52,53].</div>
</div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com1tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-38145806804917732872016-05-21T00:10:00.000-07:002016-05-21T00:10:06.646-07:00Tắc ruột non: Những dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh quan trọng<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<h1 class="post-title">
Tắc ruột non: Những dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh quan trọng</h1>
<div class="MsoNormal" style="line-height: normal; margin-bottom: .0001pt; text-align: center;">
<strong><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt;">Small Bowel Obstruction: What to Look For</span></strong></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: normal; margin-bottom: .0001pt; text-align: center;">
<i><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt;">Ana Catarina Silva, MD • Madalena Pimenta, MD • Luís S. Guimarães, MD</span></i></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: normal; margin-bottom: .0001pt; text-align: center;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt;">RadioGraphics 2009; </span><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt;">29:423–439</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: normal; margin-bottom: .0001pt; text-align: center;">
—————————————————————————-</div>
<div align="center" class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: center;">
<b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Tắc ruột non: Những dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh quan trọng </span></b></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%;">
<b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Giới thiệu</span></b></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Tắc
ruột non (small bowel obstruction, SBO) là một tình trạng lâm sàng phổ
biến do tắc cơ học hoặc chức năng của ruột non, nó cản trở lưu thông các
thành phần trong lòng ruột. Tắc ruột non là nguyên nhân của một trong
các lý do thường gặp để tư vấn phẫu thuật và nhập viện, chiếm 20% các
trường hợp phẫu thuật do đau bụng cấp tính [1,2].<span id="more-2075"></span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Chẩn
đoán hình ảnh các bệnh nhân tắc ruột non, các chỉ định và thời điểm can
thiệp phẫu thuật đã thay đổi trong hai thập kỷ vừa qua [3]. Hệ hình cũ
(paradigm) yêu cầu phẫu thuật viên tổng quát khi đối mặt với các trường
hợp nghi tắc ruột là phải can thiệp </span><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">sớm (</span><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">“never
let the sun set or rise on an obstructed bowel”). Phương pháp này phản
ánh các hạn chế lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh trong chẩn đoán trước mổ
tình trạng nghẹt ruột [4]. </span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Ngày
nay, do áp dụng nhiều phương tiện chẩn đoán hình ảnh ổ bụng tiên tiến
trong bệnh cảnh lâm sàng tắc ruột, đồng thời kết hợp với phương pháp
điều trị bảo tồn giảm áp bằng ống thông mũi – ruột [5] rộng khắp khiến
chẩn đoán hình ảnh trở thành trung tâm trong điều trị các bệnh nhân tắc
ruột. Do đó, chẩn đoán hình ảnh đã giải đáp cho phẫu thuật viên những
vấn đề quan trọng sau trong bệnh cảnh tắc ruột: có tắc ruột không? Mức
độ tắc, vị trí tắc, và nguyên nhân tắc là gì? Có nghẹt ruột không?</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Chụp
X quang bụng thường qui vẫn là phương tiện chẩn đoán hình ảnh được sử
dụng đầu tiên cho các bệnh nhân tắc ruột do có sẵn khắp nơi và giá thành
tương đối thấp. Tuy nhiên, các phim X quang chỉ cho phép chẩn đoán được
50% – 60% các trường hợp và độ nhạy cao với tắc ruột mức độ nhiều. Dù
vậy, các kết quả của phương pháp này nên dùng làm cơ sở phân loại để
đánh giá thêm bằng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác và trợ giúp
quyết định điều trị [7-9].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Siêu
âm không được áp dụng rộng rãi trong đánh giá tắc ruột chủ yếu do các
quai ruột đầy hơi khiến siêu âm không chẩn đoán được, và do dính là
nguyên nhân phổ biến nhất trong tắc ruột cũng không phát hiện được bằng
kỹ thuật này [10]. Tuy nhiên, khi đoạn ruột tắc giãn ra và chứa đầy dịch
thì không chỉ mức tắc mà nguyên nhân gây tắc cũng có thể được bộc lộ
bằng cách dùng quai ruột giãn chứa đầy dịch làm cửa sổ âm [3,10]. </span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Các
phương pháp làm tăng cản quang, đặc biệt là các phương pháp dùng thể
tích thuốc cản quang đánh giá thành ruột như thụt thuốc cản quang ruột
non (enteroclysis), đã có thời được ủng hộ như là phương pháp cuối cùng ở
các bệnh nhân tắc ruột có biểu hiện lâm sàng không rõ ràng. Phương pháp
này xác định chính xác có tắc trong 100% các trường hợp, vị trí (đoạn
gần hay xa) trong 89% các trường hợp và nguyên nhân tắc trong 86% các
bệnh nhân được phẫu thuật [11]. Hiện nay, thụt thuốc cản quang ruột non
chụp X quang (enteroclysis) và thụt ruột non chụp CT (CT enteroclysis)
được sử dụng chủ yếu ở các bệnh nhân nghi ngờ lâm sàng tắc ruột mức độ
ít do các kỹ thuật này đánh giá được mức căng của thành ruột và làm tăng
các tác động (để kích thích cho rõ) những trường hợp tắc ruột mức độ
nhẹ hoặc hạ lâm sàng [12,13]. Tuy nhiên, thụt ruột chụp CT (CT
enteroclysis) cũng có thể dùng trong các trường hợp tắc ruột mức độ
nhiều bất cứ khi nào chụp CT thường qui không cung cấp đủ thông tin để
quản lý bệnh nhân.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Từ
hai thập kỷ nay, CT thường qui là phương tiện chẩn đoán hình ảnh có
nhiều ưu thế trong đánh giá trước mổ tắc ruột, với độ nhạy 90%-96%, độ
đặc hiệu 96%, và độ chính xác 95%. Tuy nhiên, những kết quả đó chỉ đạt
được với phần lớn những trường hợp tắc ruột mức độ nhiều, với tắc ruột
mức độ ít thì CT vẫn còn những điểm mù (“blind spot”). Các máy CT đa dãy
đầu dò có khả năng tái tạo nhiều mặt phẳng thì hiệu quả hơn hẳn trong
đánh giá tắc ruột và tương quan giữa tắc và tổn hại mô bệnh học. Do CT
có khả năng phát hiện sớm nghẹt ruột nên hiện nay nó được xem là phương
tiện tốt nhất để xác định bệnh nhân nào có lợi nếu điều trị bảo tồn và
theo dõi sát, bệnh nhân nào có lợi nếu điều trị phẫu thuật ngay lập tức
[14-19].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Bài
này đề ra cách tiếp cận theo sơ đồ, các bước chẩn đoán hình ảnh theo
dõi và đánh giá các bệnh nhân tắc ruột dựa trên đánh giá y văn và phương
pháp tiếp cận hiện hành. Các tác giả cũng miêu tả, minh họa những dấu
hiệu chẩn đoán hình ảnh quan trọng của các phương tiện chẩn đoán hình
ảnh khác nhau được sử dụng để chẩn đoán tắc ruột; miêu tả mức độ nặng
của tắc ruột, vị trí, nguyên nhân, và tình trạng đơn giản hay biến chứng
của tắc ruột.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Chẩn đoán hình ảnh: giải quyết từng bước</span></b></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Khó
khăn của các phẫu thuật viên và bác sỹ X quang khi đối mặt với bệnh
nhân nghi ngờ tắc ruột là quyết định sử dụng kỹ thuật hình ảnh nào đầu
tiên (dựa trên triệu chứng và dấu hiệu của bệnh nhân) để xác định tắc
ruột và giúp quyết định phương pháp điều trị tốt nhất. Cách tiếp cận
từng bước theo sơ đồ được trình bày trong <span style="color: #3333cc;">Hình 1</span>.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/h12.jpg"><img alt="h1" class="aligncenter size-full wp-image-2079" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/h12.jpg?w=600" /></a><span style="color: blue;"><strong>Hình 1.</strong></span> Sơ đồ tiếp cận từng bước bệnh nhân nghi ngờ tắc ruột.<br />
</div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Chụp
X quang bụng thường qui được ưu tiên chọn là phương tiện chẩn đoán hình
ảnh đầu tiên [7]. Các kết quả của kỹ thuật này là chẩn đoán được
50%-60% các trường hợp; không rõ ràng trong 20-30%; bình thường, không
cụ thể, hoặc sai lạc trong 10%-20% [6]. Nếu những dấu hiệu trên phim X
quang bụng là dấu hiệu của tắc ruột rõ ràng và lâm sàng tắc ruột mức độ
nhiều hoặc tắc hoàn toàn thì nên đánh giá để phẫu thuật ngay [3,6,7].
Tuy nhiên, nếu chưa lập kế hoạch phẫu thuật ngay lập tức hoặc đang cân
nhắc lựa chọn các phương pháp điều trị khác thì nên ưu tiên đánh giá độ
nặng và nguyên nhân bằng các phương pháp tạo ảnh cắt lớp (CT hoặc MRI).
CT và CT đa dãy đầu dò là những phương tiện được ưu tiên lựa chọn, bởi
vì chúng có độ nhạy 82%-100% đối với tắc ruột mức độ nhiều và tắc ruột
hoàn toàn, do đó kết quả của chúng có thể làm thay đổi phương pháp điều
trị từ phẫu thuật sang bảo tồn. Trong trường hợp CT không có sẵn thì
siêu âm đôi khi có thể là phương tiện thay thế hữu ích [3,10].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Trái
lại, nếu các phát hiện X quang ban đầu là bình thường, không rõ ràng,
hoặc gợi ý tắc ruột bán phần mức độ ít, thì một khảo sát đánh giá sức
giãn căng của ruột bằng cách uống baryt chụp X quang lưu thông ruột
(small bowel follow-through study), thụt baryt ruột chụp X quang
(enteroclysis) hoặc chụp CT (CT enteroclysis) sẽ được tiến hành để kích
thích các tác dụng của tắc ruột mức độ nhẹ [7,12-14,19]. Tuy nhiên,
chúng tôi nhấn mạnh rằng tắc ruột là một tiến triển động và thay đổi
theo thời gian. Nó có thể tiến triển nhanh chóng thành tình trạng thảm
kịch do thiếu máu cục bộ hoặc tự thông và xẹp đi. Do vậy, trong những
trường hợp mà điều trị phẫu thuật không có ngay thì cần duy trì sự liên
hệ chặt chẽ giữa phẫu thuật viên và bác sỹ X quang để đảm bảo theo dõi
lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh thích hợp [20].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Các dấu hiệu trên phim X quang bụng</span></b></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Mặc
dù độ chính xác chẩn đoán và độ đặc hiệu của phim X quang bụng là thấp,
nhưng phát hiện hình ảnh tắc ruột rõ trong bệnh cảnh lâm sàng phù hợp
rất có giá trị và góp phần rất lớn để chẩn đoán ban đầu và quyết định
điều trị.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Những
dấu hiệu X quang quan trọng cho phép phân biệt giữa tắc ruột mức độ
nhiều và mức độ ít là quai ruột non giãn với các quai ruột giãn nhất có
đường kính trung bình 36mm và vuợt quá 50% đường kính của các quai đại
tràng lớn nhất, số lượng các quai giãn nhiều hơn các quai không giãn 2,5
lần. Các dấu hiệu khác có ý nghĩa nhất và giá trị dự báo tắc ruột mức
độ nhiều theo các nhà X quang tiêu hóa có kinh nghiệm [7] là có nhiều
hơn hai mức khí-dịch, các mức khí-dịch có chân rộng hơn 2,5 cm và các
mức khí – dịch trong cùng một quai có chân cách nhau hơn 2 cm theo chiều
cao (<span style="color: #3333cc;">Hình 2</span>) [7,9].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f2-medium1.gif"><img alt="F2.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2080" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f2-medium1.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 2.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Tắc ruột mức độ nhiều. Phim X quang bụng thường qui cho thấy nhiều mức
khí-dịch (các mũi tên), một số mức khí-dịch có chân rộng hơn 2,5 cm. Hơn
nữa, có quai ruột có chân các mức khí-dịch với chiều cao chênh nhau hơn
2 cm (vùng khoanh tròn). Cũng có quai ruột non bị giãn với đường kính
hơn 2,5 cm và tỉ lệ đường kính quai ruột non/đại tràng lớn hơn 0,5.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Các dấu hiệu trên siêu âm</span></b></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Ở
Mỹ, siêu âm không phải là lựa chọn đầu tiên được áp dụng rộng rãi để
đánh giá ban đầu đối với tắc ruột. Tuy nhiên, siêu âm được dùng thường
xuyên ở nhiều nước mà máy chụp CT không phổ biến và kinh nghiệm làm siêu
âm cao. Mặc dù là kỹ thuật phụ thuộc người làm và có những hạn chế khi
đánh giá các cấu trúc chứa khí nhưng siêu âm bụng rất có giá trị trong
một số tình huống, với độ nhạy cao trong chẩn đoán có tắc ruột, vị trí
tắc, thậm chí nguyên nhân và mức độ tắc ruột.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Trên
siêu âm, chẩn đoán tắc ruột khi lòng ruột non giãn chứa đầy dịch có
đường kính hơn 3 cm, chiều dài đoạn ruột giãn trên 10 cm, tăng nhu động
của đoạn ruột giãn biểu hiện bằng chuyến động tiến-lui hoặc cuộn xoáy
các thành phần trong lòng ruột [10,21,22]. Mức tắc được xác định bằng sự
định khu các quai ruột và hình dạng nếp ruột.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Giống
với các kỹ thuật tạo ảnh cắt lớp, nguyên nhân tắt ruột có thể xác định
bằng cách khảo sát kỹ lưỡng vùng chuyển tiếp từ đoạn ruột giãn sang đoạn
ruột có khẩu kính bình thường. Các nguyên của tắc ruột như dị vật, lồng
ruột, bệnh Crohn và các khối u có thể được phát hiện bằng siêu âm (<span style="color: #3333cc;">Hình 3</span>).
Tắc ruột do thoát vị ngoài là bệnh trạng được phát hiện bằng siêu âm
rất tốt bằng cách lần theo quai ruột bị giãn tới phần ruột có khẩu kính
bình thường nhưng nằm ở vị trí bất thường [22].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Siêu
âm có thể đánh giá mức độ trầm trọng của tắc ruột. Khi xuất hiện dịch
giữa các quai ruột giãn, không có nhu động, thành dày (> 3mm) ở đoạn
ruột non giãn chứa đầy dịch gợi ý nhồi máu ruột [10,22].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f3-medium.gif"><img alt="F3.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2081" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f3-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 3.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Tắc hồi tràng do bệnh Crohn. Siêu âm thấy quai ruột giãn đường kính
trên 3cm chứa đầy dịch (đường kẻ chấm). Không có hình hội tụ các van cho
phép định vị đoạn tắc là hồi tràng. Thành ruột dày và có hình lớp tăng
âm (mũi tên) và dịch ổ bụng (A).</span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Các dấu hiệu trên CT đa dãy đầu dò</span></b></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">CT
đa dãy đầu dò có vai trò quan trọng nhất trong đánh giá bệnh nhân tắc
ruột non cấp. Trước hết, nó là một phương pháp khảo sát nhanh, thường
không cần cản quang đường uống do dịch trong lòng ruột có vai trò là
chất cản quang âm tự nhiên, cho phép đánh giá các vùng ngoài ruột không
thể nhìn thấy trong các phương pháp chụp cản quang đường ruột. Cuối
cùng, các kết quả của CT đa dãy đầu dò có thể trả lời cho những vấn đề
cụ thể có ảnh hưởng đến điều trị bệnh nhân. Những câu hỏi đó gồm có
[13,14,18]: Có tắc ruột non không? Mức độ tắc ruột như thế nào? Vị trí
của điểm chuyển tiếp ở đâu? Nguyên nhân của tắc ruột là gì? Có những
biến chứng nào?</span></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin: 0 0 .0001pt .5in; text-align: justify; text-indent: -.25in;">
<b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">1.<span style="font: 7pt 'Times New Roman';"> </span></span></b><b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Có tắc ruột không?</span></b></div>
<div class="MsoNormal" style="background: white; line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Tiêu
chuẩn tắc ruột của CT là có các quai ruột non bị giãn (đường kính >
2,5 cm, đo từ thành ngoài tới thành ngoài đối diện) ở đoạn gần, các quai
ruột đoạn xa (dưới chỗ tắc) có đường kính bình thường hoặc xẹp (<span style="color: #3333cc;">Hình 4</span>) (16).</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Khi
các dấu hiệu CT không rõ để chẩn đoán có tắc ruột hay không sau khi
bệnh nhân uống thuốc cản quang, người ta thường chụp CT muộn để đánh giá
sự lưu thông của thuốc cản quang [23]. Mặc dù không có bằng chứng y văn
rằng kỹ thuật này (chụp CT muộn) có thể dùng để phân biệt tắc hoàn toàn
với bán tắc, nhưng người ta có thể áp dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán của
các phương pháp bơm cản quang đường ruột như thụt baryt (enteroclysis)
và uống thuốc cản quang (</span><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">small bowel follow-through study</span><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">) có thể áp dụng cho CT.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Do đó, chẩn đoán là tắc ruột hoàn toàn khi không thấy thuốc cản quang vượt qua điểm tắc sau chụp CT lại từ 3 – 24 giờ (<span style="color: #3333cc;">Hình 5</span>).</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Tắc ruột mức độ ít là khi dòng chảy chất cản quang vượt qua điểm tắc (<span style="color: #3333cc;">Hình 6</span>).
Tắc ruột mức độ nhiều gây nên tình trạng ứ đọng thuốc cản quang trên
điểm tắc, do đó thuốc cản quang bị dịch ruột tiết ra pha loãng nên xuất
hiện ít ở các quai ruột xẹp sau đoạn tắc và tỷ trọng thuốc cản quang
cũng loãng. Như đã nói ở trên, những tiêu chuẩn đánh giá mức độ tắc hoàn
toàn và bán tắc giống với các phương pháp chụp X quang bơm thuốc cản
quang đường ruột [24].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f4-medium.gif"><img alt="F4.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2082" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f4-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 4.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Các tiêu chuẩn chẩn đoán CT tắc ruột. Ảnh CT cắt ngang cho thấy sự
chênh lệch khẩu kính giữa các quai ruột đoạn gần bị giãn (đường kính
> 3 cm) (đường kẻ chấm) và các quai ruột đoạn xa bị xẹp (mũi tên).</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f5-medium1.gif"><img alt="F5.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2083" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f5-medium1.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 5.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Tắc ruột hoàn toàn, đơn giản, do lồng ruột. Ảnh CT cắt ngang cho thấy
các quai ruột non bị giãn có chất cản quang dương trong lòng ruột (mũi
tên) gần tới đoạn lồng ruột có hình bia bắn (*). Các quai ruột bị xẹp
hoàn toàn không có chất cản quang trong lòng (đầu mũi tên) nằm ở dưới
đoạn lồng.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f6-medium.gif"><img alt="F6.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2084" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f6-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 6.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Tắc ruột mức độ nhiều. Ảnh CT cắt ngang cho thấy các quai hỗng tràng
(mũi tên) gần với đoạn lồng (*) chứa đầy dịch cản quang đường uống. Chất
cản quang chảy qua chỗ lồng để lấp đầy các quai ruột đoạn xa (mũi tên).</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin: 0 0 .0001pt .5in; text-align: justify; text-indent: -.25in;">
<b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">2.<span style="font: 7pt 'Times New Roman';"> </span></span></b><b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Mức độ tắc ruột như thế nào?</span></b></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Tắc
ruột mức độ nhiều so với tắc không hoàn toàn có thể được xác định bằng
mức độ xẹp ruột đoạn xa, giãn ruột đoạn gần, và xuất hiện dấu hiệu “phân
trong ruột non” khi không dùng cản quang đường uống, mặc dù dấu hiệu
cuối cùng vẫn có ý kiến trái ngược.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Trong
tắc ruột mức độ nhiều, đường kính của quai ruột giãn đoạn gần lớn hơn
đường kính quai ruột xẹp ở đoạn xa 50% [25]. Ngoài ra, chênh lệch khẩu
kính giữa đoạn gần và đoạn xa càng nổi rõ [26] sau tắc một vài ngày do
các thành phần trong lòng ruột ở đoạn xa được tống ra ngoài. </span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Dấu hiệu phân trong ruột non xuất hiện ở trong quai ruột bị giãn (</span><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 7</span><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">).
Nó ít xuất hiện trong tắc ruột (chỉ 7%-8% các trường hợp), và nó được
một số tác giả cho là có xu hướng xuất hiện nhiều hơn ở những trường hợp
tắc mức độ nhiều và trung bình [27]. Tuy nhiên, có quan điểm trái ngược
bởi vì một số tác giả khác đã phát hiện dấu hiệu này liên quan nhiều
với tắc ruột bán cấp mức độ ít. Vì lý do này, dấu hiệu phân trong ruột
non không thể là một dấu hiệu tin cậy để đánh giá mức độ tắc ruột, mà
chỉ để nhận ra vị trí chuyển tiếp [28].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Tắc
ruột không hoàn toàn là khi dùng thuốc cản quang dương qua đường miệng,
chất cản quang vượt qua điểm chuyển tiếp vào các quai ruột xẹp.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f7-medium.gif"><img alt="F7.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2085" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f7-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 7.</span></b></span><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Dấu hiệu phân ruột non ở một bệnh nhân tắc ruột mức độ nhiều do dính
sau phẫu thuật. Ảnh CT cắt ngang cho thấy các bóng khí trộn lẫn với chất
bã (*). Lưu ý các quai ruột bị xẹp (mũi tên) ở đầu xa (dưới) điểm tắc.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin: 0 0 .0001pt .5in; text-align: justify; text-indent: -.25in;">
<b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">3.<span style="font: 7pt 'Times New Roman';"> </span></span></b><b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Điểm chuyển tiếp ở đâu?</span></b></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Điểm
chuyển tiếp (transition point) được xác định bằng cách nhận ra vị trí
thay đổi khẩu kính giữa quai ruột đoạn gần bị giãn và quai ruột đoạn xa
bị xẹp (</span><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 8</span><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">).
Có thể sử dụng một vài phương pháp để cải thiện việc phát hiện vị trí
chuyển tiếp. Một trong những phương pháp đó liên quan đến thu nhận dữ
liệu hình ảnh. Bằng cách yêu cầu dữ liệu CT lớp mỏng với các yếu tố thể
tích gần như đẳng hướng (near-isotropic voxels), hiện nay sẵn có ở các
máy CT đa dãy đầu dò, đa mặt phẳng và có khả năng tái tạo ba chiều có
thể được khai thác để tìm điểm chuyển tiếp.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Một
kỹ thuật khác dựa vào phương pháp đo các kết quả chụp CT. Mặc dù chế độ
chiếu phim (cine mode) hoặc lưu trữ ảnh (ở màn hình làm việc –
workstation) và hệ thống truyền thông cho phép lần theo đường đi của
ruột non dễ hơn các hình tĩnh in ra phim, áp dụng phương pháp giản đồ để
nhận ra điểm chuyển tiếp nhanh chóng và hiệu quả. Phương pháp này nên
bắt đầu bằng cách xem ngược từ trực tràng, tiến về đoạn gần qua manh
tràng, hồi tràng và hỗng tràng. Nếu điểm chuyển tiếp nằm ở đoạn gần
(hỗng tràng hoặc tá tràng, vị trí nên được xác định theo chiều xuôi
xuống bắt đầu từ dạ dày [23]. Cuối cùng, luôn tìm dấu hiệu phân trong
ruột non bởi vì nó nằm ở vị trí chuyển tiếp.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f8-medium.gif"><img alt="F8.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2086" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f8-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 8.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Xác định điểm chuyển tiếp trong tắc ruột non do dính sau mổ. Ảnh CT cắt
ngang bộc lộ các quai ruột non giãn (S). Có sự thay đổi hẩu kính đột
ngột (mũi tên) giữa các quai trên tắc bị giãn và các quai dưới chỗ tắc
bị xẹp (C). Thay đổi khẩu kính trong trường hợp này là do dính.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin: 0 0 .0001pt .5in; text-align: justify; text-indent: -.25in;">
<b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">4.<span style="font: 7pt 'Times New Roman';"> </span></span></b><b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Nguyên nhân gây tắc ruột là gì?</span></b></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Trước
khi tìm nguyên nhân của tắc ruột non thì điều chủ chốt là phải loại trừ
dứt khoát tắc đại tràng bởi vì nguyên nhân, triệu chứng và điều trị của
nó khác với tắc ruột non. Sau đó, sử dụng cách tiếp cận hệ thống dựa
vào tiền sử phẫu thuật và bệnh sử, dữ liệu dịch tễ để trợ giúp xác định
nguyên nhân gây tắc (</span><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 9</span><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">).</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: center;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/h9.jpg"><img alt="h9" class="aligncenter wp-image-2118" height="356" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/h9.jpg?w=480&h=356" width="480" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">GIST = gastrointernal stromal tumor.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Một
quy tắc theo kinh nghiệm (rule of thumb) không bao giờ được quên là câu
giải đáp (nguyên nhân) hầu như luôn nằm ở điểm chuyển tiếp. Phần lớn
các tổn thương tại thành ruột được thấy ở điểm chuyển tiếp và biểu hiện
dưới dạng dày khu trú thành ruột. Phần lớn các nguyên nhân bên ngoài
được phát hiện ra ở gần điểm chuyển tiếp và thường có các biểu hiện
ngoài ruột. Phần lớn các nguyên nhân trong lòng ruột biểu hiện dưới dạng
các “dị vật” trong lòng ruột với những đặc điểm hình ảnh khác với thành
phần chứa trong lòng ruột.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Nguyên
nhân gây tắc ruột đã thay đổi trong 5 thập kỷ qua từ thoát vị chiếm đa
số đến dính ruột, bệnh Crohn, và bệnh ác tính là 3 nguyên nhân hàng đầu
gây tắc ruột ở phương Tây. Thoát vị hiện vẫn là nguyên nhân nổi trội ở
một số nước đang phát triển. Qua y văn người ta thấy bệnh Crohn là
nguyên nhân dẫn đầu cần phẫu thuật [29].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin: 0 0 .0001pt .75in; text-align: justify; text-indent: -.5in;">
<b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">4.1.<span style="font: 7pt 'Times New Roman';"> </span></span></b><b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Nguyên nhân tắc tại thành ruột</span></b></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Bệnh Crohn.</span></b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">-Tắc
ruột trong bệnh Crohn có thể biểu hiện theo ba tình huống lâm sàng. Nó
có thể xảy ra do biểu hiện cấp tính của bệnh. Trường hợp này đặc trưng
bằng hẹp lòng ruột do tiến triển viêm cấp tính xuyên thành ruột (</span><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 10</span><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">). Nó có thể là biểu hiện của bệnh kéo dài, tình trạng này thường dẫn tới hẹp do sẹo ở các đoạn viêm (</span><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 11</span><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">).
Cuối cùng, tắc ruột có thể do dính, thoát vị sẹo mổ (incisional
hernia), hoặc tình trạng viêm tăng lên, hoặc hẹp sau phẫu thuật ở những
bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật ruột [18, 30-33].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Phân biệt giữa các tình trạng bệnh nêu trên là cần thiết để có phương pháp điều trị thích hợp.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f10-medium.gif"><img alt="F10.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2087" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f10-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 10.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Tắc ruột non do đợt cấp tính của bệnh Crohn. Ảnh CT cho thấy quai ruột
giãn có đường kính trên 2,5 cm (S) gần với đoạn cuối hồi tràng có thành
dày (mũi tên). Vòng tròn = điểm chuyển tiếp. </span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f11a-medium1.gif"><img alt="F11a.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2088" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f11a-medium1.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 11a.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> Tắc ruột non do giai đoạn hẹp trong bệnh Crohn. (<span style="color: blue;">a</span>)
Ảnh CT cho thấy các quai ruột non giãn chứa đầy dịch cản quang trong
lòng với mức độ pha loãng khác nhau (*). Ở đoạn cuối hồi tràng có điểm
chuyển tiếp với thành ruột dày và các lớp trong thành (đầu mũi tên),
cũng thấy tăng phân bố mạch ở quanh các quai ruột.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f11b-medium1.gif"><img alt="F11b.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2089" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f11b-medium1.gif?w=600" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 11.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> (<span style="color: blue;">b</span>)
Ảnh chụp mảnh đại thể cho thấy lòng của đoạn ruột bị bệnh hẹp lại (đầu
mũi tên) và quai ruột trên chỗ tắc bị giãn (*); quai ruột bị hẹp này
tương ứng với một trong các quai ruột trong ảnh CT (đánh dấu * ở hình
a).</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Khối U</span></b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">.-
Các nguyên nhân u nguyên phát gây tắc ruột non thì ít gặp. Các khối u
thành ruột non chiếm dưới 2% các khối u ác tính dạ dày-ruột. Khi một
khối ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma) ruột non gây tắc ruột thì nó
thường ở giai đoạn tiến triển (muộn) và xuất hiện dưới dạng dày thành
không đều, khu trú, nổi rõ ở vị trí chuyển tiếp (</span><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 12</span><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">)
[13,30]. U di căn đến ruột non phổ biến hơn u nguyên phát ở ruột non. U
thường ở dạng di căn phúc mạc (peritoneal carcinomatosis), gợi ý bằng
bệnh ngoài thanh mạc liên quan đến thành ruột ở vị trí chuyển tiếp. Tuy
nhiên, tắc ruột do di căn riêng biệt tới ruột dường như là một sự kiện
cực kỳ hiếm và đặt ra một thách thức chẩn đoán lớn cho bác sỹ chuyên
khoa [34]. Các bệnh ác tính xảy ra ở manh tràng và đại tràng có thể gây
tắc ruột non khi chúng liên quan đến van hồi manh tràng (</span><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 13</span><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">).</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f12-medium.gif"><img alt="F12.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2090" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f12-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 12.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Tắc ruột non do ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma). Ảnh CT cho thấy
các quai hồi tràng dày không đều và không cân xứng (mũi tên), giãn quai
ruột đoạn gần (trên chỗ tắc) (S).</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f13a-medium.gif"><img alt="F13a.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2091" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f13a-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 13.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> Tắc ruột non do ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma) của manh tràng lan đến van hồi – manh tràng. (<span style="color: #3333cc;">a</span>) Ảnh CT cắt ngang cho thấy giãn các quai ruột non (S) và manh tràng (*) ở trên chỗ ung thư manh tràng gây hẹp (mũi tên). </span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f13b-medium.gif"><img alt="F13b.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2092" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f13b-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 13.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> (<span style="color: #3333cc;">b</span>)
Ảnh mảnh đại thể cho chứng minh sự liên quan của van hồi – manh tràng
(mũi tên) do khối u (đường kẻ chấm). TI = đoạn cuối hồi tràng.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Lồng ruột (intussusception).</span></b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">–
Lồng ruột là tình trạng tương đối hiếm xảy ra ở người lớn, chiếm dưới
5% tắc ruột non [35]. Chỉ có các lồng ruột có điểm dẫn (lead-point) do
u, dính, hoặc dị vật là gây tắc ruột. Các trường hợp lồng ruột thoáng
qua (transient intussusception) không gây nên tình trạng tắc ruột.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Trên
CT, sự hiện diện của ruột – trong – ruột có hoặc không có mạch máu và
mỡ mạc treo là dấu hiệu đặc trưng của lồng ruột. Có thể tìm thấy một
khối dẫn đường là nguyên nhân của lồng ruột, nhưng phát hiện này nên
được diễn giải cẩn thận và phân biệt với giả u do chính bản thân khối
lồng (</span><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 14</span><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">) [35-39].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f14a-medium.gif"><img alt="F14a.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2093" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f14a-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f14b-medium.gif"><img alt="F14b.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2094" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f14b-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 14.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> Tắc ruột non do lồng ruột và dải dính. (<span style="color: blue;">a, b</span>) Ảnh CT cho thấy đoạn ruột lồng (mũi tên trong hình a) lồng vào đoạn ruột nhận lồng (* trong hình <span style="color: #3333cc;">a</span>) do khối u dưới niêm mạc (T trong hình <span style="color: blue;">b</span>). Đoạn ruột nhận lồng bị giãn do dính (đầu mũi tên trong hình <span style="color: blue;">b</span>).</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f14c-medium.gif"><img alt="F14c.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2095" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f14c-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 14.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> (<span style="color: #3333cc;">c</span>) Ảnh mảnh đại thể cho thấy khối u dưới niêm mạc hình khối lớn giống polyp (mũi tên).</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Viêm ruột non do xạ trị (radiation enteritis).</span></b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">–
Viêm ruột non do xạ trị gây tắc ruột ở giai đoạn muộn 1 năm sau xạ trị,
thường là xạ trị vùng khung chậu. Do đó các quai hồi tràng thường bị
ảnh hưởng nhiều nhất. Viêm ruột non do xạ trị gây tắc ruột non chủ yếu
do tạo nên các thay đổi xơ hóa và dính ở mạc treo. Cũng có những thay
đổi xảy ra bên trong ruột như hẹp lòng ruột và rối loạn nhu động do viêm
thanh mạc xạ trị gây nên [40]. CT cho thấy hẹp lòng ruột do dày thành,
thành ruột gấp góc do dính, co kéo mạc treo (</span><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 15</span><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">). Cũng có thể thấy ngấm thuốc cản quang bất thường hình đường thẳng ở đoạn ruột dày thành trong trường xạ trị [37-40].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f15-medium.gif"><img alt="F15.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2096" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f15-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 15a.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Tắc ruột non do bệnh lý ruột sau xạ trị. Ảnh CT cho thấy các quai ruột
non giãn to (S trong hình a) do dày thành và chít hẹp xơ hóa (mũi tên)
gây hẹp lòng ruột.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f15b-medium.gif"><img alt="F15b.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2097" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f15b-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 15b.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Tắc ruột non do bệnh lý ruột sau xạ trị. Ảnh CT cho thấy các quai ruột
non giãn to (S trong hình a) do dày thành và chít hẹp xơ hóa (mũi tên)
gây hẹp lòng ruột.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Máu tụ trong thành ruột.</span></b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">–
Máu tụ trong thành ruột có thể do điều trị chống đông, thủ thuật can
thiệp, hoặc chấn thương. Nếu nghi ngờ máu tụ trong thành ruột thì chụp
CT không tiêm hoặc uống thuốc cản quang bởi vì nó cho phép thấy rõ cục
máu tăng tỷ trọng tự nhiên. Chụp CT bộc lộ thành dày, tăng tỷ trọng tự
nhiên đồng nhất theo chu vi ruột kèm thâm nhiễm nhẹ mạc treo (</span><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 16</span><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">) [41].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f16-medium.gif"><img alt="F16.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2098" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f16-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 16.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Tắc ruột do tụ máu ruột tự phát ở bệnh nhân dùng chống đông quá mức.
Ảnh CT không tiêm thuốc cản quang cho thấy dày theo chu vi, tăng tỷ
trọng hồi tràng và hẹp lòng ruột (mũi tên), giãn quai ruột đoạn gần (S).</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Các nguyên nhân mạch máu.</span></b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">–
Tắc hoặc hẹp động mạch mạc treo hoặc tĩnh mạch ruột thường gây thiếu
máu ruột cục bộ, tiếp theo là dày thành ruột dẫn tới tắc ruột. CT cho
thấy huyết khối hoặc tắc các mạch máu mạc treo, dày thành ruột ở các
quai ruột bị thiếu máu có thành ngấm thuốc không cân xứng hoặc không
theo chu vi. Trong những trường hợp tiến triển, nhồi máu ruột có thể
biểu hiện trên CT là khí trong thành ruột và khí trong hệ thống tĩnh
mạch cửa (</span><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 17-19</span><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">) [42].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f17a-medium.gif"><img alt="F17a.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2099" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f17a-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 17a.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Tắc ruột do huyết khối tĩnh mạch mạc tràng trên. (a) Ảnh CT đứng ngang
cho thấy huyết khối tĩnh mạch mạc treo tràng trên (mũi tên) liên quan
đến dày chu vi các quai hồi tràng (*) do phù dưới niêm mạc. S = quai
ruột non giãn. </span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f17b-medium.gif"><img alt="F17b.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2100" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f17b-medium.gif?w=600" /></a></span></b></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 17b.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> Ảnh mảnh đại thể cho thấy quai ruột bị chảy máu do nhồi máu.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f18a-medium.gif"><img alt="F18a.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2101" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f18a-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f18b-medium1.gif"><img alt="F18b.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2103" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f18b-medium1.gif?w=600" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 18.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Tắc ruột do thiếu máu cục bộ sau tắc động mạch. Ảnh CT dựng đứng ngang
(maximum intensity projection) (a) và ảnh CT cắt ngang (b) cho thấy
khuyết trong lòng mạch của động mạch mạc treo tràng trên (mũi tên) do
huyết khối. S trong ảnh <span style="color: #3333cc;">b</span> = các quai ruột non đoạn gần bị giãn.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f19-medium.gif"><img alt="F19.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2104" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f19-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 19.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> Ruột non thiếu máu cục bộ do huyết khối động mạch mạc treo tràng trên (đầu mũi tên trong hình <span style="color: #3333cc;">a</span>) và khí thành ruột, khí trong các nhánh mạch của mạc treo (mũi tên trong hình <span style="color: #3333cc;">b</span>).</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin: 0 0 .0001pt .75in; text-align: justify; text-indent: -.5in;">
<b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">4.2.<span style="font: 7pt 'Times New Roman';"> </span></span></b><b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Nguyên nhân bên ngoài gây tắc ruột</span></b></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Dính (adhesions).-</span></b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Dính là nguyên nhân chủ yếu của tắc ruột, chiếm từ 50%-80% các trường
hợp. Phần lớn là sau phẫu thuật, một số ít là do viêm phúc mạc
[36-39,43]. </span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Chẩn
đoán tắc ruột non do dính là một chẩn đoán loại trừ bởi vì các dải gây
dính không nhìn thấy trên CT thông thường; chỉ có sự thay đổi đột ngột
khẩu kính của ruột được phát hiện ra mà không thấy khối, viêm hoặc dày
thành ruột ở vị trí chuyển tiếp. Dấu hiệu này kết hợp với tiền sử phẫu
thuật bụng, sự thuôn nhỏ và ngoằn ngoèo của các quai ruột không bị tắc ở
lân cận thường gợi ý tắc do dính (</span><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 20</span><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">) [36-39, 43].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f20-medium.gif"><img alt="F20.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2105" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f20-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 20.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Tắc ruột non do dính sau phẫu thuật ổ bụng. Ảnh CT cho thấy thay đổi
khẩu kính ruột đột ngột ở vùng chuyển tiếp (mũi tên). Mặt khác, thành
ruột và lòng ruột, các tạng kề cận có hình thái bình thường cho phép
loại trừ các nguyên nhân khác có thể gây tắc ruột.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Thoát vị.-</span></b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Theo một số tác giả, thoát vị là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây tắc
ruột, chiếm 10% các trường hợp. Ở các nước đang phát triển, thoát vị vẫn
là nguyên nhân hàng đầu gây tắc ruột; tuy nhiên kịch bản này đang có sự
thay đổi [29].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Thoát
vị được phân loại theo vị trí giải phẫu của lỗ thoát vị mà các quai
ruột, tạng chui qua. Có hai loại thoát vị chính yếu là thoát vị trong và
thoát vị ngoài. Thoát vị ngoài do khuyết ở thành bụng và khung chậu tại
những vị trí yếu bẩm sinh hoặc sau phẫu thuật (</span><span style="color: #0000cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 21</span><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">). Thoát vị trong hiếm, xảy ra khi tạng chui qua các lỗ phúc mạc hoặc mạc treo vào các ngăn khác trong ổ bụng.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Chẩn
đoán thoát vị trong luôn luôn là chẩn đoán dựa vào hình ảnh, trong khi
chẩn đoán thoát vị ngoài phần lớn các trường hợp rõ ràng khi thăm khám
lâm sàng. Đôi khi các ảnh tái tạo (dựng hình lại) có ích trong đánh giá
kích thước của khuyết thoát vị, mô tả các ảnh hưởng có hại và chứng minh
giải phẫu của khối thoát vị [38,44].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f21-medium.gif"><img alt="F21.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2106" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f21-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 21.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Tắc ruột non do thoát vị bẹn. Ảnh CT cắt ngang cho thấy giãn ruột non
(S) do thoát vị bẹn (H). Điểm chuyển tiếp (mũi tên) ở phía ngoài động
mạch thượng vị dưới (đầu mũi tên). </span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Bệnh lạc màng trong tử cung (endometriosis).</span></b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">–
Bệnh lạc màng trong tử cung xảy ra ở khoảng 5% phụ nữ ở độ tuổi sinh
sản. Tuy nhiên, tỉ lệ chính xác của bệnh lạc màng trong tử cung đến ruột
thì không biết.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Điển
hình thì màng trong tử cung cấy vào bờ đối diện với bờ mạc treo ruột,
hình dạng của chúng rất biến đổi. Hình ảnh điển hình của bệnh lạc màng
trong tử cung đến ruột là một nốt đặc ngấm thuốc cản quang, nằm tiếp
tuyến hoặc xuyên qua đoạn ruột có thành bị dày lên. Khi tổn thương lạc
nội mạc tử cung thâm nhiễm lớp dưới niêm mạc, hình ảnh điển hình của nó
là một lớp giảm tỷ trọng nằm giữa lớp cơ và lớp niêm mạc (</span><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 22</span><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">) [36-39,45].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f22-medium.gif"><img alt="F22.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2107" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f22-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 22.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> Tắc ruột non do lạc màng trong tử cung tại ruột. (<span style="color: #3333cc;">a</span>)
Ảnh CT đứng ngang cho thấy các quai ruột non giãn, chứa đầy dịch (S).
Điểm chuyển tiếp xuất hiện dưới dạng thành dày theo chu vi có lớp ngoài
giảm tỷ trọng (mũi tên). </span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f22b-medium.gif"><img alt="F22b.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2108" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f22b-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 22.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> (<span style="color: #3333cc;">b</span>) Ảnh mảnh đại thể cho thấy hẹp do xơ hóa của lạc nội mạc tử cung cấy vào ruột (mũi tên).</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin: 0 0 .0001pt .75in; text-align: justify; text-indent: -.5in;">
<b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">4.3.<span style="font: 7pt 'Times New Roman';"> </span></span></b><b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Các nguyên nhân trong lòng ruột gây tắc</span></b></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Tắc ruột do sỏi mật (Gallstone Ileus) –</span></b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Tắc ruột do sỏi mật là một biến chứng hiếm của viêm túi mật tái diễn,
tạo nên sự di trú của sỏi mật có kích thước lớn qua lỗ rò mật-ruột, cuối
cùng lèn chặt ở trong lòng ruột non. Các dấu hiệu CT là đặc trưng bệnh,
tương ứng với tam chứng hình ảnh X quang khí đường mật, sỏi túi mật lạc
chỗ và tắc ruột non (</span><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 23</span><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">) [46].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f23a-medium.gif"><img alt="F23a.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2109" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f23a-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 23.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> Tắc ruột do sỏi mật. (<span style="color: blue;">a</span>) Ảnh CT cho thấy khí trong đường mật (mũi tên) và túi mật (gb) nằm sát hang vị. </span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f23b-medium.gif"><img alt="F23b.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2110" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f23b-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 23.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> (<span style="color: blue;">b</span>) Ảnh CT cho thấy một viên sỏi gây tắc (*) ở đoạn dưới của hỗng tràng, có giãn các quai ruột trên chỗ tắc (S).</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Dị vật dạ dày (bezoar)</span></b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
– Tắc ruột non do dị vật dạ dày là hiếm, nhưng số lượng đang tăng lên
do tần số phẫu thuật mở môn vị dạ dày ngày càng nhiều. Phẫu thuật này
khiến quá trình tiêu hóa các sợi xơ thực vật không kỹ, chúng bị dồn lại
gây tắc. Trên CT, dị vật dạ dày xuất hiện dưới dạng khối hình trứng
trong lòng ruột và bên trong có rải rác các ổ khí xen kẽ [47].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hội chứng tắc ruột đầu xa.-</span></b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Hội chứng tắc ruột đầu xa là một nguyên nhân của tắc ruột thường xảy ra
đối với trẻ lớn và người trưởng thành bị bệnh xơ nang (cystic
fibrosis). Tắc là do nghẽn đặc phân, có lẽ liên quan đến sự hấp thu ruột
được kiểm soát không đúng do suy tụy. Bởi vì tình trạng này chỉ điều
trị nội khoa nên phát hiện đúng là rất quan trọng. Trên CT, có các dấu
hiệu tắc ruột kèm theo lòng ruột non chứa đầy cặn phân (</span><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 24</span><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">) [30,48].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f24-medium.gif"><img alt="F24.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2111" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f24-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 24.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Tắc ruột non ở bệnh nhân có hội chứng tắc ruột đầu xa. Ảnh CT cho thấy
các quai ruột non giãn to chứa cặn phân bên trong (S). Các mũi tên = đại
tràng.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Các nguyên nhân khác gây tắc trong lòng ruột.-</span></b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Tắc ruột do dị vật thường xảy ra ở trẻ em hoặc những bệnh nhân tâm
thần. Trên CT, các dấu hiệu tắc ruột kèm theo dị vật ở vị trí chuyển
tiếp (</span><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 25</span><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">) [49].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f25-medium.gif"><img alt="F25.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2112" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f25-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 25.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Tắc ruột do dị vật. Ảnh CT cho thấy các quai ruột non giãn (S) do luồn
ống quá dài tại vị trí mở tá tràng (mũi tên). Các quai ruột xẹp (C) nằm
sau (đầu xa) so với dị vật.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin: 0 0 .0001pt .5in; text-align: justify; text-indent: -.25in;">
<b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">5.<span style="font: 7pt 'Times New Roman';"> </span></span></b><b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Tắc ruột đơn giản hay có biến chứng?</span></b></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Theo
cơ sở sinh lý bệnh của tiến triển ở ruột non, tắc ruột có thể được chia
thành hai loại: tắc đơn giản và tắc vòng kín (closed loop). Tắc đơn
giản của ruột là ruột bị tắc ở một hoặc vài điểm dọc theo chiều dài của
nó. Phần gần (trên chỗ tắc) có mức độ giãn ít hoặc nhiều, phụ thuộc mức
độ tắc và thời gian tiến triển của tắc. Chẩn đoán là tắc vòng kín khi
quai ruột có hai điểm tắc nằm sát nhau tạo thành một vòng khép kín, còn
chiều dài đoạn ruột giữa hai điểm đó có thể ngắn hoặc dài. Tắc ruột có
thể là bán phần hoặc hoàn toàn.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Trên
CT, các dấu hiệu của tắc vòng kín phụ thuộc vào chiều dài, mức độ giãn
và hướng của quai ruột tắc vòng kín. Các lớp cắt ngang bộc lộ phân bố
hình tỏa tia (nan hoa) đặc trưng của một vài quai ruột giãn, thường chứa
đầy dịch, có các mạch máu mạc treo nổi rõ hội tụ về điểm xoắn. Hình
quai ruột tắc có thể hình chữ U hoặc chữ C, tùy thuộc vào hướng của vòng
kín (</span><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 26</span><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">).
Bởi vì có thắt hẹp của hai đoạn ruột gần nhau và mạc treo xen vào giữa
nên có thể tạo ra một cuống hẹp gây xoắn các quai ruột. Trên CT, dấu
hiệu hình mỏ (beak sign) được phát hiện ở vị trí xoắn giống như hình
thoi thuôn nhỏ, đôi khi có thể thấy dấu hiệu vòng xoáy (whirl sign) do
xoắn các quai ruột điểm tắc cố định (</span><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 27</span><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">) [50].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f26a-medium.gif"><img alt="F26a.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2113" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f26a-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 26.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> Tắc ruột vòng kín do dính sau phẫu thuật. (<span style="color: blue;">a</span>)
Ảnh CT cho thấy phân bố tỏa tia của các quai ruột non tạo hình chữ U
(đường kẻ chấm) và các mạch máu mạc treo hội tụ hướng về vị trí xoắn. </span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f26b-medium.gif"><img alt="F26b.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2114" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f26b-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 26.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> (<span style="color: blue;">b</span>) Ảnh CT đứng chếch bộc lộ các ruột non bị túm lại tạo hình chữ C (đường kẻ chấm).</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f27-medium.gif"><img alt="F27.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2115" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f27-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 27.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Tắc ruột vòng kín ở bệnh nhân bị xoắn ruột. Ảnh CT cho thấy dấu hiệu
vòng xoáy (whirl sign) do các mạch mạc treo và quai ruột xẹp tạo nên. Vị
trí chuyển tiếp là vị trí xoắn.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Nghẹt
ruột được định nghĩa là tắc vòng kín kết hợp với thiếu máu ruột cục bộ.
Tình trạng này gặp trong khoảng 10% các bệnh nhân tắc ruột non, chủ yếu
có sự chậm trễ trong chẩn đoán tắc ruột và tiếp theo là điều trị phẫu
thuật. Nó kết hợp với tỉ lệ tử vong cao. CT có tỉ lệ phát hiện ra tình
trạng nghẹt ruột từ 63%-100%. Các dấu hiệu biểu thị tình trạng nghẹt
ruột gồm có dày thành và tăng tỷ trọng của thành ruột, dấu hiệu hình bia
bắn (target sign) hoặc hình quầng, khí trong thành ruột, khí trong tĩnh
mạch cửa (</span><span style="color: #3333cc; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 28</span><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">),
nhưng những dấu hiệu này không đặc trưng cho nghẹt ruột. Một dấu hiệu
đặc trưng là thành ruột không ngấm thuốc cản quang; ngấm thuốc cản quang
không đối xứng hoặc cũng có thể thấy chậm ngấm thuốc cản quang. Dịch
khu trú hoặc xuất huyết ở mạc treo cũng có thể gặp trong nghẹt ruột
[13,31,50].</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f28a-medium.gif"><img alt="F28a.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2116" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f28a-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 28.</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> Tắc nghẹt </span><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">ruột</span> do dính. (<span style="color: #3333cc;">a</span>) Ảnh CT bộc lộ khí ở tĩnh mạch cửa trong gan (mũi tên). </span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;"> <a href="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f28b-medium.gif"><img alt="F28b.medium" class="aligncenter size-full wp-image-2117" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2013/08/f28b-medium.gif?w=600" /></a></span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; text-align: justify;">
<b><span style="color: blue; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hình 28 (b).</span></b><span style="font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">
Ảnh CT cho thấy các quai ruột non bị giãn (S) ở phần trên của đoạn ruột
bị nhồi máu, các đoạn ruột nhồi máu có các ổ khí trong thành ruột (mũi
tên).</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<b><span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Kết luận</span></b></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Ngày
nay chẩn đoán hình ảnh là điểm trung tâm trong các vấn đề quản lý tắc
ruột non. Trong lịch sử, tắc ruột non cấp được phẫu thuật tương đối sớm
do khó khăn để loại trừ tắc ruột có biến chứng trong lâm sàng và ngay cả
chẩn đoán hình ảnh.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; font-family: 'Times New Roman', 'serif'; font-size: 14pt; line-height: 150%;">Hiện
nay, với bằng chứng ngày càng tăng về sự thông ruột bằng điều trị bảo
tồn và các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại nhất cho phép chẩn
đoán và loại trừ tin cậy thiếu máu ruột cục bộ, thì phẫu thuật sớm ngày
càng được thực hiện một cách chọn lọc hơn, không rộng rãi như trước kia.
Trong bối cảnh này, vai trò chủ chốt của các bác sỹ X quang là cố vấn
cho phẫu thuật viên. Do đó, hiểu biết đầy đủ về các phương tiện chẩn
đoán hình ảnh cần sử dụng, khi nào sử dụng chúng, và các dấu hiệu hình
ảnh nào cần tìm kiếm sẽ cho phép bác sỹ tiếp cận điều trị riêng biệt với
mỗi người bệnh.</span></div>
<div class="MsoNormal" style="line-height: 150%; margin-bottom: .0001pt; text-align: justify;">
<br /></div>
</div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-1660705005512379852016-05-20T23:52:00.002-07:002016-05-20T23:52:43.534-07:00Viêm nội mạc tử cung là gì?<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<strong>Viêm nội mạc tử cung là gì?</strong><br />
Mặt trong thành tử cung có một lớp niêm mạc bao phủ được gọi là nội
mạc tử cung. Nội mạc tử cung được cấu tạo gồm 2 lớp: lớp nội mạc căn bản
(lớp đáy): mỏng, không thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt, mang phần đáy
của các ống tuyến và lớp nội mạc tuyến (lớp nông): hoạt động chịu nhiều
biến đổi trong chu kỳ kinh nguyệt.<br />
<div class="wp-caption aligncenter" id="attachment_7304" style="width: 510px;">
<a href="http://sanphukhoa.info.vn/wp-content/uploads/2015/06/nhung-thong-tin-co-ban-ve-viem-noi-mac-tu-cung..jpg"><img alt="nhung-thong-tin-co-ban-ve-viem-noi-mac-tu-cung." class="size-medium wp-image-7304" height="259" src="http://sanphukhoa.info.vn/wp-content/uploads/2015/06/nhung-thong-tin-co-ban-ve-viem-noi-mac-tu-cung.-500x259.jpg" width="500" /></a><div class="wp-caption-text">
Vi khuẩn dễ dàng xâm nhập gây viêm nội mạc tử cung</div>
</div>
Khi nội mạc tử cung bị các vi khuẩn, nấm hay ký sinh trùng xâm nhập và tấn công sẽ gây nên viêm nhiễm.<br />
<strong>Nguyên nhân gây viêm nội mạc tử cung</strong><br />
– Nội mạc tử cung có thể bị viêm nhiễm do vi khuẩn gây viêm âm đạo, viêm cổ tử cung lây lan.<br />
– Bệnh cũng do nhiễm trùng sau khi sảy, hút thai, đẻ hoặc do sản
dịch (chất dịch lẫn máu từ tử cung chảy ra sau khi đẻ, sảy, nạo, hút
thai) bị ứ đọng không thoát ra ngoài, do sót rau, sót thai sau khi sảy,
đẻ, nạo hút thai…<br />
<strong>Dấu hiệu biểu hiện viêm nội mạc tử cung</strong><br />
Viêm nội mạc tử cung thường bắt đầu sau 2-3 ngày kể từ đẻ hoặc sảy thai, bệnh có biểu hiện sau đây:<br />
<div class="wp-caption aligncenter" id="attachment_7305" style="width: 510px;">
<a href="http://sanphukhoa.info.vn/wp-content/uploads/2015/06/nhung-thong-tin-co-ban-ve-viem-noi-mac-tu-cung.-1.jpg"><img alt="nhung-thong-tin-co-ban-ve-viem-noi-mac-tu-cung.-1" class="wp-image-7305 size-medium" height="276" src="http://sanphukhoa.info.vn/wp-content/uploads/2015/06/nhung-thong-tin-co-ban-ve-viem-noi-mac-tu-cung.-1-500x276.jpg" width="500" /></a><div class="wp-caption-text">
Khi bị viêm nội mạc tử cung, chị em thường đau bụng, ra dịch mủ mùi hôi, có thể bị sốt…</div>
</div>
– Người bệnh bị sốt nhưng không quá cao (trên dưới 38 độC) kèm theo
cảm giác khó chịu, nhức đầu, chóng mặt. Nếu viêm nhiễm lan rộng đến lớp
cơ tử cung thì thân nhiệt sẽ tăng cao, tình trạng toàn thân cũng nặng
lên nhiều hơn.<br />
– Người bênh lúc đầu đau âm ỉ vùng bụng dưới, sau đau tăng lên dần, kèm theo tiết dịch có mùi hôi, mủ xanh, đặc…hoặc có lẫn máu.<br />
– Tình trạng bệnh nhân nặng lên nếu viêm nhiễm ăn sâu vào lớp cơ tử
cung, tử cung mềm và đau, đặc biệt khi thăm khám có thể thấy chất dịch
trên tay có mủ và mùi hôi nhiều hơn.<br />
<strong>Tác hại của viêm nội mạc tử cung</strong><br />
– Viêm nội mạc tử cung rất nguy hiểm nếu không phát hiện và điều trị
sớm. Trường hợp nặng, mủ trong tử cung có thể qua vòi trứng chảy vào
trong ổ bụng gây viêm màng bụng, có thể gây tử vong.<br />
– Viêm nội mạc tử cung có thể lan lên gây viêm phần phụ, nhiễm khuẩn
huyết. Nếu viêm nhiễm gây tắc vòi trứng có thể dẫn tới vô sinh hoặc nguy
cơ mang thai ngoài tử cung.<br />
<strong>Điều trị viêm nội mạc tử cung</strong><br />
<div class="wp-caption aligncenter" id="attachment_7306" style="width: 510px;">
<a href="http://sanphukhoa.info.vn/wp-content/uploads/2015/06/nhung-thong-tin-co-ban-ve-viem-noi-mac-tu-cung.-2.jpg"><img alt="nhung-thong-tin-co-ban-ve-viem-noi-mac-tu-cung.-2" class="wp-image-7306 size-medium" height="318" src="http://sanphukhoa.info.vn/wp-content/uploads/2015/06/nhung-thong-tin-co-ban-ve-viem-noi-mac-tu-cung.-2-500x318.jpg" width="500" /></a><div class="wp-caption-text">
Khi bị viêm phần phụ, chị em nên thăm khám và tuân thủ điều trị theo phác đồ của bác sĩ</div>
</div>
Khi bị viêm nội mạc tử cung, người bệnh cần được điều trị kháng sinh
càng sớm càng tốt. Đặc biệt với tình trạng sót rau sau khi nạo phá thai
hoặc sau sinh, cần phải nằm viện theo dõi chặt chẽ và dùng kháng sinh
phối hợp theo chỉ định của thầy thuốc.<br />
Trong quá trình điều trị, người bệnh giữ vệ sinh sạch vùng kín, không được thụt rửa âm đạo và kiêng quan hệ tình dục.<br />
<strong>Phòng tránh viêm nội mạc tử cung</strong><br />
– Để tránh viêm nội mạc tử cung, chị em nên vệ sinh vùng kín hàng
ngày, nhất là trong thời kỳ kinh nguyệt, trước và sau khi quan hệ tình
dục để hạn chế tối đa sự đột nhập của các loại nấm, ký sinh trùng, vi
khuẩn, virus vào trong âm đạo và cổ tử cung.<br />
– Phụ nữ khi sinh hoặc nạo hút thai nên đến cơ sở y tế uy tín để thực
hiện tránh sót rau, nhiễm trùng…đồng thời giữ vệ sinh tốt, nếu thấy bất
thường như tiếp tục ra máu kéo dài, có mùi hôi, đau bụng dưới, sốt, ….
cần phải đi khám để tránh biến chứng nguy hiểm.<br />
– Chị em cũng nên thường xuyên khám phụ khoa theo định kỳ kể cả khi không thấy biểu hiện bệnh lý gì để tầm soát bệnh.<br />
</div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-52461643845647652062016-05-20T23:48:00.000-07:002016-05-20T23:48:03.677-07:00Siêu âm buồng trứng và phần phụ<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<h1 class="post-title">
Siêu âm buồng trứng và phần phụ: (phần 1) tối ưu
hoá kỹ thuật, các thực thể bệnh lý và sinh lý quan trọng của buồng trứng
và phần phụ</h1>
<h3 style="text-align: center;">
———————————————</h3>
<h3 style="text-align: center;">
US of the Ovary and Adnexa: To Worry or Not to Worry?</h3>
<div style="text-align: center;">
Faye C. Laing, MD • Sandra J. Allison, MD</div>
<div style="text-align: center;">
RadioGraphics 2012 (October Special Issue 2012)</div>
<div style="text-align: center;">
—————————————————————</div>
<div style="text-align: center;">
<b>Siêu âm buồng trứng và phần phụ: giải toả hay chất thêm lo lắng</b></div>
(bài dài nên tôi sẽ chia thành 2 phần và post lần lượt)<br />
<b>Giới thiệu</b><br />
<div style="text-align: justify;">
Đối với phần lớn các bệnh nhân có các dấu
hiệu lâm sàng gợi ý bệnh lý khung chậu thì siêu âm là phương pháp chẩn
đoán hình ảnh hàng đầu được yêu cầu để đánh giá thêm. Phương pháp này
không xâm lấn và có độ chính xác cao trong phát phát hiện cũng như định
rõ đặc điểm hình ảnh các khối phần phụ [1-5]. Thật may mắn, do nhiều
bệnh lý phần phụ hoặc là lành tính hoặc lá ít ý nghĩa lâm sàng nên khi
chúng không có triệu chứng thì thường được theo dõi bằng siêu âm. Trong
một số ít các trường hợp mới cần thiết phải chỉ định thêm chụp cộng
hưởng từ hoặc đôi khi là chụp cắt lớp vi tính.<span id="more-1457"></span></div>
<div style="text-align: justify;">
Bài này mô tả cách tiếp cận siêu âm thực
hành để đánh giá khung chậu nữ, nó sẽ giúp các bác sỹ X quang (1) tối ưu
hoá kỹ thuật để nhìn thấy buồng trứng rõ ràng, tin cậy và xác định các
giả tổn thương buồng trứng; (2) nhận ra các đặc điểm siêu âm của 6 thực
thể quan trọng của buồng trứng; (3) nhận ra các đặc điểm siêu âm thường
của 3 thực thể khác dưới dạng các tổn thương dạng nang ngoài buồng trứng
hay gặp trong siêu âm; (4) nhận ra các đặc điểm siêu âm của các nang
trung gian (giữa lành và ác tính) nhưng hầu hết là lành tính, cũng như
các dấu hiệu siêu âm gây lo ngại u ác tính; (5) và lập một báo cáo kết
quả cung cấp thông tin có ý nghĩa lâm sàng.</div>
<div style="text-align: justify;">
<b>1. Tối ưu hoá kỹ thuật siêu âm khung chậu</b></div>
<div style="text-align: justify;">
<b>Những xem xét khởi đầu</b></div>
<div style="text-align: justify;">
Trước khi bắt đầu siêu âm cần thu thập
thông tin lâm sàng thích hợp, bao gồm chỉ định siêu âm, các phát hiện
sẵn có từ các phương pháp ảnh đã làm trước đây, các kết quả xét nghiệm.
Rất có lợi để xác định ngày của chu kỳ kinh cuối cùng và hỏi bệnh nhân
có điều trị thay thế hocmon không (hoặc là kiểm soát sinh hoặc bệnh nhân
sau mãn kinh).</div>
<div style="text-align: justify;">
Trừ khi là siêu âm theo dõi, còn thì thường có lợi để bắt đầu đánh giá tổng quát khung chậu bằng siêu âm qua thành trước ổ bụng.</div>
<div style="text-align: justify;">
Siêu âm qua đường âm đạo nên thực hiện
khi bàng quang bệnh nhân trống (ngay sau khi đi tiểu); nên sử dụng đầu
dò tần số thấp nhất là 5 MHz và chế độ tạo ảnh harmonic. Mặc dù có nhiều
cách để định vị buồng trứng, chúng tôi thích quan sát hình ảnh khởi đầu
từ mặt phẳng đứng ngang (coronal) ở đáy tử cung. Ép nhẹ và vừa đầu dò
rồi hướng về một bên buồng trứng. Thường có thể nhìn thấy sự dày nên của
mô mềm liên tiếp với đáy tử cung, nó có thể là phần kết hợp của vòi
trứng, mạc treo vòi trứng, và dây chằng buồng trứng. Phần mô này được
dùng làm một mốc giải phẫu quan trọng để lần theo nó dẫn tới buồng
trứng. Đối với phần lớn phụ nữ trước mãn kinh và sau mãn kinh, các buồng
trứng nằm ngay gần các mạch chậu trong. Ở phụ nữ sinh đẻ nhiều lần,
cũng như ở những phụ nữ có khối tử cung hoặc buồng trứng thì vị trí các
buồng trứng có thể thay đổi hơn. Nếu ruột xen vào và che khuất buồng
trứng, người làm siêu âm hoặc bệnh nhân có thể ép tay vào vùng buồng
trứng và người làm siêu âm đẩy nhẹ hoặc vừa đầu dò. Khi đã xác định được
buồng trứng, các ảnh làm tài liệu nên chụp và ghi ở cả hai mặt phẳng
đứng dọc và đứng ngang. Nếu buồng trứng không nhìn thấy qua đường âm đạo
thì nên có gắng xác định vị trí của nó qua đường thành bụng. Việc này
đặc biệt quan trọng nếu có u xơ tử cung lớn hoặc các khối khung chậu
khác. Trong những trường hợp đó, buồng trứng thường bị di lệch vào vị
trí nông ở hai bên. Chúng tôi thích thử định vị bằng đầu dò cong
(curved-array) tần số thấp nhất 6 MHz tạo ảnh harmonic (<span style="color: blue;">Hình 1</span>). Nếu bệnh nhân béo phì, có thể bảo bệnh nhân ép nhẹ tay vào vùng hạ vị.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f1a-medium-5/" rel="attachment wp-att-1460"><img alt="F1a.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1460" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f1a-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 1.</b></span> Buồng trứng bị di lệch. <span style="color: blue;">(a)</span> Ảnh siêu âm đứng dọc thành bụng cho thấy tử cung (*) to và không đồng nhất do u xơ.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f1b-medium-5/" rel="attachment wp-att-1461"><img alt="F1b.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1461" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f1b-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 1.</b></span> Buồng trứng bị di lệch. <span style="color: blue;">(b)</span>
Trong ảnh siêu âm (mặt) cắt ngang thành bụng bằng đầu dò cong tần số 6
MHz và tạo ảnh harmonic, buồng trứng phải bị đẩy lệch lên trên và ra
ngoài và nằm nông. Buồng trứng trái (không trình bày) cũng bị đẩy lệch
tương tự.</div>
<div style="text-align: justify;">
<b>Các trường hợp gây nhầm lẫn</b></div>
<div style="text-align: justify;">
Đôi khi, một nang đơn thuần của khung chậu có thể có hình ảnh không điển hình và thậm chí còn giả bàng quang giãn căng (<span style="color: blue;">Hình 2</span>).
Trong những trường hợp này, tiền sử lâm sàng của một khối sờ thấy và
bảo bệnh nhân đi tiểu là cần thiết để tránh điều tra thêm. Cách dễ nhất
để giải quyết vấn đề này là xác định vị trí của bàng quang bằng cách đẩy
nhẹ đầu dò vượt qua âm hộ tiến vào âm đạo rồi quan sát niệu đạo và
điểm đổ vào bàng quang của nó (<span style="color: blue;">Hình 2c</span>).
Có thể đặt dẫn lưu Foley để xác định vị trí bàng quang, nhưng cách này
không được khuyến cáo bởi vì nó tương đối không thuận tiện và xâm lấn.</div>
<div style="text-align: justify;">
Trong các ảnh tĩnh, một số cấu trúc giải
phẫu có thể giả buồng trứng bình thường, gồm có ruột, các mạch máu, và u
xơ nhỏ dưới thanh mạc (<span style="color: blue;">Hình 3</span>). Để
tránh diễn giải nhầm cần quan sát kỹ chi tiết khi siêu âm thời gian thực
qua đường âm đạo. Khi ép vào hình nghi là buồng trứng, nếu là quai ruột
nó sẽ xẹp và thường có nhu động. Các mạch máu (điển hình là các tĩnh
mạch ứ máu) cũng sẽ bị ép xẹp và có các âm chuyển động bên trong, hoặc
có dòng chảy màu nếu điều chỉnh Doppler tốc độ thấp. Các u xơ dưới thanh
mạc có thể gây chú ý khi “kéo-đẩy” đầu dò thì chúng vẫn cố định ở bề
mặt tử cung. Đôi khi để chứng minh một cách thuyết phục u xơ tử cung
dưới thanh mạc hoặc giả buồng trứng không thể tách biệt với tử cung
chúng ta cần sử dụng hai tay: một tay đặt trên ổ bụng ép xuống vùng
buồng trứng, một tay cầm đầu dò và làm nghiệm pháp “kéo-đẩy” hướng về
vùng cần siêu âm.</div>
<div style="text-align: justify;">
Các tổn thương dạng nang ngoài buồng
trứng, gồm nang cạnh vòi trứng, ứ dịch vòi trứng, hoặc u nang vùi phúc
mạc (PIC) đôi khi cũng gây khó khăn chẩn đoán. Nhận ra sự cách biệt của
chúng với buồng trứng là cách đơn giản và hiệu quả nhất để giải quyết
tình trạng này. Hình dáng giải phẫu, tiền sử bệnh nhân cũng có thể giúp
ích. Trong trường hợp khối lớn hoặc không thấy buồng trứng thì cần thiết
thêm các phương pháp chẩn đoán hình ảnh cắt lớp khác (đặc biệt là cộng
hưởng từ).</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f2a-medium-9/" rel="attachment wp-att-1462"><img alt="F2a.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1462" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f2a-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<b><span style="color: blue;">Hình 2</span>. </b>nang ở khung chậu giả bàng quang. <span style="color: blue;">(a)</span>
Ảnh siêu âm khung chậu theo đường thành bụng cho thấy một cấu trúc dạng
nang (*) phía trước tử cung lúc đầu xác định nhầm là bàng quang.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f2b-medium-9/" rel="attachment wp-att-1463"><img alt="F2b.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1463" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f2b-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<b><span style="color: blue;">Hình 2.</span> </b>nang ở khung chậu giả bàng quang. <span style="color: blue;">(b)</span>
Ảnh siêu âm mặt cắt đứng dọc đường thành bụng cho thấy cấu trúc dạng
nang cũng giống thế (*) nằm ở vị trí của bàng quang. Một phần của bàng
quang (mũi tên) được nhìn thấy ở phía dưới (phía chân) so với nang.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f2c-medium-7/" rel="attachment wp-att-1464"><img alt="F2c.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1464" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f2c-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<b><span style="color: blue;">Hình 2.</span> </b>nang ở khung chậu giả bàng quang. <span style="color: blue;">(c)</span>
Ảnh siêu âm đường âm đạo, mặt cắt dọc với đầu dò đặt ở ngay sau lỗ âm
đạo cho thấy niệu đạo (các mũi tên) và điểm đổ vào bàng quang của niệu
đạo (*), các dấu hiệu này cho phép nhận ra bàng quang một cách tin cậy.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f3a-medium-13/" rel="attachment wp-att-1465"><img alt="F3a.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1465" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f3a-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 3.</b></span> Giả buồng trứng. <span style="color: blue;">(a)</span>
Ảnh siêu âm đường âm đạo, mặt cắt đứng ngang phần phụ trái cho thấy một
cấu trúc giảm âm (mũi tên) được xác định rõ có hình thái tương tự buồng
trứng trái nhưng có nhu động khi siêu âm thời gian thực, một dấu hiệu
của ruột.</div>
<div style="text-align: justify;">
<b> <a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f3b-medium-13/" rel="attachment wp-att-1466"><img alt="F3b.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1466" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f3b-medium.gif?w=600" /></a></b></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 3.</b> </span>Giả buồng trứng. <span style="color: blue;">(b)</span>
Ảnh siêu âm đường thành bụng, mặt cắt ngang phần phụ phải ở một bệnh
nhân khác bộc lộ một cấu trúc dạng nang (mũi tên) có hình ảnh tương tự
buồng trứng phải. Siêu âm Doppler phát hiện dòng chảy mạch máu bên
trong, không phải nang noãn.</div>
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f3c-medium-3/" rel="attachment wp-att-1467"><img alt="F3c.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1467" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f3c-medium.gif?w=600" /></a><br />
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 3.</b></span> Giả buồng trứng.<span style="color: blue;"> (c)</span>
Ảnh siêu âm đường âm đạo, mặt cắt đứng ngang cho thấy một cấu trúc được
xác định rõ (các dấu) phía sau tử cung, nó có hình thái tương tự buồng
trứng trái. Ép nhẹ đầu dò thấy nó gắn chắc với tử cung, do đó khẳng định
chẩn đoán là u xơ dưới thanh mạc.</div>
<div style="text-align: justify;">
<br /></div>
<div style="text-align: justify;">
<b>Các tổn thương của buồng trứng: </b></div>
<div style="text-align: justify;">
<b>2. Sáu thực thể quan trọng của buồng trứng</b></div>
<div style="text-align: justify;">
Có nhiều phương cách tiếp cận siêu âm đã
được sử dụng để đánh giá và mô tả đặc điểm các khối của buồng trứng.
Những phương pháp này từ những phân tích phức tạp sử dụng các hệ thống
cho điểm có nguồn gốc thống kê, phân tích hồi quy logistic dựa trên xác
suất, và mạng nơron (neural network) nguồn gốc toán học [7] tới các
phương pháp chủ quan đơn giản sử dụng phương pháp nhận dạng mẫu (pattern
recognition) [1,3-5]. Nhiều nghiên cứu xác định rằng siêu âm đánh giá
chủ quan buồng trứng khi được tiến hành bởi những người có kinh nghiệm
thì ít nhất cũng tốt bằng các phương pháp khác về phân tích chính xác
các khối buồng trứng và phần phụ, với độ nhạy 88%-100% và độ đặc hiệu
62%-96% trong dự báo ác tính [5,8,9]. Thật may mắn, trong thực hành lâm
sàng thì hầu hết các khối buồng trứng là lành tính, có thể nhận ra dễ
dàng, và có thể xếp vào một trong sáu thực thể. Sáu thực thể quan trọng
gồm các nang noãn chức năng và sinh lý, hoàng thể, nang xuất huyết, nang
nội mạc tử cung, buồng trứng đa nang, u quái dạng nang lành tính (u
nang bì).</div>
<div style="text-align: justify;">
<b>Các nang noãn sinh lý và chức năng</b></div>
<div style="text-align: justify;">
Ở các phụ nữ khoẻ mạnh trước mãn kinh,
các buồng trứng không bị hãm nội tiết tố sẽ thay đổi chức năng hàng
tháng khởi đầu xảy ra do sự phát triển trước khi rụng trứng của nang
noãn ưu thế. Trong giai đoạn này của chu kỳ (có nhiều tên gọi khác nhau
như giai đoạn nang noãn, giai đoạn tăng sinh, hoặc giai đoạn trước rụng
trứng), siêu âm đường âm đạo sẽ phát hiện một nang noãn phát triển dưới
dạng nang đơn thuần, vô mạch, có hình trứng hoặc hình tròn. Tại thời
điểm rụng trứng, đường kính của nang từ 1.7 đến 2.8 cm [10,11], nhưng
đường kính có thể lên đến 3 cm vẫn được coi là bình thường [12]. Ngay
trước khi rụng trứng, trong một nang noãn chín có thể nhìn thấy một
đường cong nhỏ li ti ở ngoại vi, đó là trứng có gò trứng bao quanh [<span style="color: blue;">Hình 4</span>]. Nang chức năng sẽ phát triển khi rụng trứng không xảy ra, nang này to lên nhưng vẫn giữ hình thái nang đơn thuần khi siêu âm.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f4-medium-11/" rel="attachment wp-att-1468"><img alt="F4.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1468" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f4-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 4.</b></span>
Nang noãn chín. Ảnh siêu âm đường âm đạo, mặt cắt đứng ngang buồng
trứng trái cho thấy một nang đơn thuần có một cấu trúc đường cong nhỏ ở
ngoại vi (mũi tên) là gò trứng. Dấu hiệu này không nên nhầm với vách của
một nang phức hợp.</div>
<div style="text-align: justify;">
<b>Hoàng thể</b></div>
<div style="text-align: justify;">
Hoàng thể sau rụng trứng kích thước có
thể tới 3 cm, nhưng hình ảnh siêu âm của nó biến đổi hơn và có thể từ
một nang thành dày với bờ có khía răng cưa không đều, tới một nang bị
xẹp nhiều hơn tạo ra hình tương đối đặc. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp
siêu âm Soppler đều bộc lộ dòng chảy của mạch máu ở ngoại vi có sóng
sức cản thấp [<span style="color: blue;">Hình 5</span>]. Điển hình, các nang sinh lý sẽ tiêu trong vòng vài tuần.</div>
<div style="text-align: justify;">
Một nang hoàng thể chức năng phát triển
khi hoàng thể không được hấp thu sau rụng trứng. Nó cũng thường to lên
và có thành chứa mạch máu, và tiến triển thành một nang xuất huyết.</div>
<div style="text-align: justify;">
Về lâm sàng, các nang noãn chức năng và
hoàng thể thường không có triệu chứng, điển hình sẽ tiêu đi trong vòng
8-12 tuần. Tuy nhiên, nếu to thì chúng có thể gây hiệu ứng chèn ép hoặc
đau; và nếu chảy máu nhiều, nang bị rò ri hoặc vỡ, hoặc xoắn thì sẽ gây
các triệu chứng cấp tính.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f5a-medium-10/" rel="attachment wp-att-1469"><img alt="F5a.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1469" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f5a-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 5.</b></span> Các nang hoàng thể.<span style="color: blue;"> (a)</span>
Ảnh siêu âm đường âm đạo, mặt cắt đứng ngang buồng trứng trái cho thấy
một nang hoàng thể sau rụng trứng có thành dày không đều.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f5b-medium-10/" rel="attachment wp-att-1470"><img alt="F5b.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1470" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f5b-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 5.</b></span> Các nang hoàng thể. <span style="color: blue;">(b)</span>
Ảnh siêu âm đường âm đạo, mặt cắt đứng dọc buồng trứng ở một bệnh nhân
khác phát hiện một nang hoàng thể bị xẹp, hình thái đặc hơn.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f5c-medium-4/" rel="attachment wp-att-1471"><img alt="F5c.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1471" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f5c-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 5.</b></span> Các nang hoàng thể. <span style="color: blue;">(c)</span>
Ảnh siêu âm duplex (Doppler màu và phổ) đường âm đạo, mặt cắt đứng
ngang buồng trứng trái ở bệnh nhân thứ ba cho thấy dòng chảy mạch máu
ngoại vi có sóng sức cản thấp.</div>
<div style="text-align: justify;">
<b>Nang xuất huyết</b></div>
<div style="text-align: justify;">
Các nang xuất huyết điển hình phát triển ở
phụ nữ trước mãn kinh và do chảy máu bên trong một hoàng thể. Hình thái
siêu âm của chúng đã được miêu tả kỹ trong y văn [13] và biến đổi tuỳ
thuộc liệu đó là cấp tính hay tiến triển đang tiêu đi. Bởi vì xuất huyết
(trong nang) là phổ biến, rồi tiêu đi và không liên quan đến u ác tính
[4,14,15], nhận ra các đặc điểm siêu âm của nang xuất huyết là bắt buộc
để tránh đánh giá thêm hoặc can thiệp không cần thiết. Trong giai đoạn
cấp tính, nang buồng trứng xuất huyết chứa cục máu, nó biểu hiện trên
siêu âm là tăng âm mạnh, vô mạch, không có bóng cản, đồng nhất hoặc
không đồng nhất (<span style="color: blue;">Hình 6a</span>). Chạm đầu
dò vào thấy buồng trứng mang nang cháy máu thường mềm, và có dịch tự do
tăng âm ở lân cận nếu máu rò vào khung chậu. Trong tình trạng bán cấp,
cục máu co lại, vẫn vô mạch, và bị kéo xa khỏi thành nang; bề mặt của nó
thường lượn sóng (<span style="color: blue;">Hình 6b</span>), và nó
có bờ lõm rất đặc trưng. Quan trọng hơn, bởi vì cục máu tương đối mềm và
sền sệt, nó sẽ đung đưa khi bập bênh nhẹ đầu dò. Trái lại, nốt bám
thành của u thì có mạch máu và bờ bề mặt lồi, do nó cứng nên nó sẽ không
đung đưa khi bập bệnh đầu dò. Một đặc điểm rất phổ biến khác trên siêu
âm báo trước nang chảy máu đang tiêu là các sợi tơ huyết (Hình 6c). Một
loạt các tính từ mô tả đã được sử dụng để báo cáo hình ảnh của thành
phần này. Các thuật ngữ được chấp nhận gồm có “cobweb”(mảnh như tơ
nhện), “reticular”(hình lưới), “lacy”(giống như ren), “fishnet”(lưới
cá), và “spongy,”(lỗ rỗ, xốp như bọt biển) mỗi từ này đều diễn tả các
đường mảnh, không đều, chúng điển hình không giăng ngang hết nang. Trái
lại, nên tránh dùng từ “chia thành ngăn”(septation), bởi vì từ này chỉ
vách dày hơn, thường có mạch, các đường tăng âm thẳng hơn giăng ngang
hết cả nang và thường liên quan tới u. Các nang buồng trứng có các đặc
điểm cổ điển như dải tơ huyết, không chia thành ngăn, và thành nhẵn đã
được nghiên cứu chứng minh là nang xuất huyết với tỉ số khả dĩ
(likelihood ratio) là 200, độ nhạy 90% và độ đặc hiệu 100% [13].</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f6a-medium-5/" rel="attachment wp-att-1472"><img alt="F6a.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1472" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f6a-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 6.</b></span> Các nang chảy máu. <span style="color: blue;">(a)</span>
Ảnh siêu âm Doppler màu đường âm đạo, mặt cắt đứng ngang buồng trứng
cho thấy thành phần tăng âm, vô mạch, không đồng nhất, không bóng cản
thích hợp với chẩn đoán cục máu.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f6b-medium-5/" rel="attachment wp-att-1473"><img alt="F6b.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1473" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f6b-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 6.</b> </span>Các nang chảy máu. <span style="color: blue;">(b)</span>
Ảnh siêu âm Doppler màu đường âm đạo, mặt cắt đứng ngang buồng trứng
phải ở một bệnh nhân khác cho thấy một nang có nốt bám thành có vẻ đặc.
Nốt này vô mạch, các bờ lõm, đầy là dấu hiệu đặc trưng của cục máu đang
co. Trong siêu âm thời gian thực, một cục máu tương đối mềm có thể “lúc
lắc” bằng cách bập bềnh đầu dò.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f6c-medium-2/" rel="attachment wp-att-1474"><img alt="F6c.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1474" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f6c-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 6.</b></span> Các nang chảy máu. <span style="color: blue;">(c)</span>
Ảnh siêu âm Doppler màu đường âm đạo, mặt cắt đứng dọc buồng trứng trái
ở bệnh nhân thứ ba cho thấy một cấu trúc dạng nang có các đường tăng âm
mảnh vô mạch là biểu hiện của các sợi tơ huyết trong nang xuất huyết
đang tiêu.</div>
<div style="text-align: justify;">
<b>U nội mạc tử cung (endometrioma)</b></div>
<div style="text-align: justify;">
Buồng trứng là vị trí tập trung mô nội
mạc ngoài tử cung phổ biến nhất, và phần lớn u nội mạc tử cung có dấu
hiệu siêu âm đặc trưng. Dấu hiệu này gồm có nang có một hoặc nhiều ngăn,
thành nhẵn, tăng âm mức thấp đồng nhất, nó tạo nên hình ảnh “kính mờ”
đặc trưng (<span style="color: blue;">Hình 7a</span>) [16]. Tuy nhiên,
có khoảng 15% các u nội mạc tử cung có dấu hiệu không điển hình
[1,16-18], gồm có thành không đều, thành này thường không có mạch máu và
có thể do sợi tơ huyết hoặc máu cục bám thành. Hiếm hơn, u nội mạc tử
cung có thể có mạch máu do có mô nội mạc [3]; do đó không ngạc nhiên đôi
khi hình ảnh u nội mạc tử cung có sự chồng chéo với các bệnh khác như
nang xuất huyết (<span style="color: blue;">Hình 7b</span>), u nang bì
(dermoid), thậm chí ung thư biểu mô buồng trứng [4]. Hơn nữa, chuyển
dạng ác tính thành ung thư biểu mô tế bào sáng hoặc dạng nội mạc đã được
báo cáo ở khoảng 1% các u nội mạc tử cung [19]; hiện tượng này điển
hình xảy ra ở các u nội mạc tử cung lớn hơn 9 cm và ở các phụ nữ trên 45
tuổi [20].</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f7a-medium-2/" rel="attachment wp-att-1475"><img alt="F7a.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1475" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f7a-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 7.</b></span> U nội mạc tử cung. <span style="color: blue;">(a)</span>
Ảnh siêu âm đường âm đạo, mặt cắt đứng ngang buồng trứng phải cho thấy
một cấu trúc đồng nhất (các dấu điện tử) có âm lắng ở mức thấp, một dấu
hiệu đặc trưng của u nội mạc tử cung.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f7b-medium-2/" rel="attachment wp-att-1476"><img alt="F7b.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1476" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f7b-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 7.</b></span> U nội mạc tử cung. <span style="color: blue;">(b)</span>
Ảnh siêu âm đường âm đạo, mặt cắt đứng ngang buồng trứng trái ở một
bệnh nhân khác cho thấy một cấu trúc dạng nang chứa các âm dải tăng âm
ảnh tương tự với những dải nhình thấy trong một nang xuất huyết. Cấu
trúc dạng nang này đã được chứng minh là u nội mạc tử cung.</div>
<div style="text-align: justify;">
<b>Buồng trứng đa nang</b></div>
<div style="text-align: justify;">
Hình thái buồng trứng đa nang (polycystic
ovarian morphology, COMP) là một trong các đặc điểm được dùng để đánh
giá những phụ nữ có biểu hiện lâm sàng và rối loạn chức năng nội tiết
gắn với hội chứng buồng trứng đa nang (polycystic ovarian syndrome,
PCOS). Các biểu hiện ngoài buồng trứng của hội chứng này rất biến đổi,
nhưng cổ điển gồm có rối loạn kinh nguyệt (ít kinh nguyệt và vô kinh),
béo phì, tăng tiết androgen. Do biểu hiện lâm sàng biến đổi nên xác định
những cái gì thực sự tạo nên hình thái buồng trứng đa nang đã được
tranh luận, nhưng phần lớn các chuyên gia thống nhất rằng rối loạn chức
năng buồng trứng là tâm điểm để chẩn đoán [21]. Vì vậy, trong năm 2003
người ta đã xuất bản một bản báo cáo đồng thuận gồm có mô tả các thay
đổi hình thái buồng trứng đa nang như sau: buồng trứng đó có 12 hoặc
nhiều hơn các nang noãn, đường kính 2-9mm (<span style="color: blue;">Hình 8</span>), thể tích buồng trứng tăng (> 10 cm<sup>3</sup>),
hoặc cả hai. Trong định nghĩa này không đề cập về sự phân bố của các
nang noãn, cũng như hình ảnh của mô nền [21]. Gần đây người ta đề nghị
số lượng nang noãn gợi ý [hình thái] buồng trứng đa nang tăng từ 12 lên
19 bởi vì các nang noãn nhỏ bây giờ cũng có thể nhìn thấy rõ do công
nghệ siêu âm đã cải thiện [24].</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f8-medium-8/" rel="attachment wp-att-1477"><img alt="F8.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1477" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f8-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 8.</b> </span>Buồng
trứng đa nang ở một bệnh nhân nữ 35 tuổi bị vô kinh và tăng tiết
androgen. Ảnh siêu âm đường âm đạo, mặt cắt đứng dọc cho thấy buồng
trứng phải đa nang (khoảng 20), các nang có đường kính dưới 9mm.</div>
<div style="text-align: justify;">
<b>U quái dạng nang trưởng thành </b></div>
<div style="text-align: justify;">
U quái dạng nang trưởng thành (dermoid, u
nang bì) là các khối u buồng trứng, vô mạch, lành tính và phổ biến
nhất. U có nhiều đặc điểm siêu âm có thể dùng để chẩn đoán chính xác và
tin cậy trong phần lớn các trường hợp [25]. Phần lớn u nang bì chứa một
cụm tóc, nó vừa hấp thu vừa phản âm khi siêu âm. Hiệu ứng chung là một
vùng tăng âm khu trú là suy giảm âm dần dần gây ra bóng cản âm giảm dần
đặc trưng (<span style="color: blue;">Hình 9</span>). Một thành phần
mô học chiếm ưu thế khác là chất bã nhờn, ở nhiệt độ cơ thể nó ở trạng
thái dịch và biểu hiện trong siêu âm là dịch có âm bên trong [26]. Nếu
“cuộn tóc’ nổi trong dịch bã thì các dấu hiệu siêu âm có thể khó thấy,
và hình ảnh này được gọi là dấu hiệu “đỉnh của núi băng” [27]. Dấu hiệu
này tạo ra bóng cản âm mạnh giả cản âm nhìn thấy ở các quai ruột (<span style="color: blue;">Hình 10a</span>).
Trong những trường hợp nghi ngờ, đặc biệt nếu có khối có thể sờ thấy
trên lâm sàng thì dùng đầu dò bập bềnh vùng nghi ngờ để xem liệu nó có
chuyển động như một khối khu trú kết dính không (nếu là ruột sẽ bị ép và
có nhu động)(<span style="color: blue;">Hình 10b</span>).</div>
<div style="text-align: justify;">
Đôi khi, tóc ở trong nang bì phân tán
trong dịch nang. Lúc này siêu âm thấy các đường mảnh và các chấm tăng
âm, lượn sóng và được gọi là “mạng lưới u nang bì”-“dermoid mesh” (<span style="color: blue;">Hình 11</span>)
[28]. Mặc dù dấu hiệu này có thể giả các sợi tơ huyết trong nang xuất
huyết, đánh giá tỉ mỉ u nang bì thường bộc lộ thêm các dấu hiệu như bóng
cản âm giảm dần giúp chẩn đoán chính xác. Để xác định khả năng siêu âm
giúp phát hiện các đặc điểm khác nhau trong chẩn đoán u nang bì, một
nghiên cứu thực hiện phân tích hơn 250 khối phần phụ (bao gồm 74 u nang
nang bì). Trong 74% các khối u nang bì, ít nhất hai đặc điểm được phát
hiện cho phép người siêu âm có kinh nghiệm chẩn đoán chính xác với giá
trị dự báo dương tính 100% [25].</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f9a-medium-2/" rel="attachment wp-att-1478"><img alt="F9a.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1478" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f9a-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 9.</b></span>
U quái dạng nang trưởng thành (u nang bì, dermoid) ở một nữ 28 tuổi có
khối bên phải khung chậu, không có triệu chứng, có thể sờ thấy khi khám
lâm sàng thông thường. <span style="color: blue;">(a)</span> Ảnh siêu
âm đường thành bụng, mặt cắt ngang buồng trứng phải nhìn thấy một cấu
trúc dạng nang (các dấu điện tử) có thành phần tăng âm khu trú với bóng
cản âm giảm dần (mũi tên).</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f9b-medium-2/" rel="attachment wp-att-1479"><img alt="F9b.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1479" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f9b-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 9.</b></span>
U quái dạng nang trưởng thành (u nang bì, dermoid) ở một nữ 28 tuổi có
khối bên phải khung chậu, không có triệu chứng, có thể sờ thấy khi khám
lâm sàng thông thường. <span style="color: blue;">(b)</span> Chụp CT
khung chậu cho thấy một cấu trúc nang phần phụ chứa mỡ ở ngoại vi và một
nốt trung tâm (*) tương ứng với nốt tăng âm nhìn thấy ở hình <span style="color: blue;">a</span>.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f10a-medium-3/" rel="attachment wp-att-1480"><img alt="F10a.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1480" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f10a-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 10.</b> </span>U
nang bì có dấu hiệu “đỉnh núi băng” ở một nữ 35 tuổi có khối phần phụ
phải có thể sờ thấy và buồng trứng phải không nhìn thấy. <span style="color: blue;">(a)</span>
Ảnh siêu âm đường âm đạo, mặt đứng ngang phần phụ phải cho thấy thành
phần tăng âm không rõ bóng cản, không thấy rõ khối, các dấu hiệu này là
biểu hiện của ruột.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f10b-medium-4/" rel="attachment wp-att-1481"><img alt="F10b.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1481" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f10b-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 10.</b></span>
U nang bì có dấu hiệu “đỉnh núi băng” ở một nữ 35 tuổi có khối phần phụ
phải có thể sờ thấy và buồng trứng phải không nhìn thấy. <span style="color: blue;">(b)</span>
Ảnh siêu âm đường âm đạo, mặt đứng ngang có ép vùng khảo sát bằng đầu
dò cho thấy một khối dính kết (mũi tên) có bóng cản âm dần dần. Các dấu
hiệu này đặc trưng cho u nang bì.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f11-medium-9/" rel="attachment wp-att-1482"><img alt="F11.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1482" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f11-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 11</b>.</span>
Dấu hiệu mạng lưới u nang bì ở một phụ nữ 42 tuổi có khối phần phụ trái
có thể sờ thấy và hơi mềm. Ảnh siêu âm đường âm đạo, mặt đứng dọc buồng
trứng trái cho thấy một cấu trúc dạng nang chứa các chấm và các dải
tăng âm biểu hiện của tóc ở u nang bì phân tán trong dịch. Các ảnh khác
bộc lộ những dấu hiệu đặc trưng cho u nang bì, gồm có khối tăng âm có
bóng cản âm dần dần.</div>
<div style="text-align: justify;">
<b>3. Các tổn thương ngoài buồng trứng: ba thực thể phổ biến</b></div>
<div style="text-align: justify;">
Mặc dù phần lớn các khối phần phụ có
nguồn gốc từ buồng trứng, cũng nên quan sát kỹ các mô bao quanh để phát
hiện các tổn thương ngoài buồng trứng. Các tổn thương ngoài buồng trứng
phổ biến và có thể phát hiện được gồm có ứ dịch vòi trứng, nang cạnh
buồng trứng, và u nang vùi phúc mạc (PIC). Những tổn thương đó là những
thực thể lành tính, và thường có thể chẩn đoán chính xác dựa trên các
dấu hiệu siêu âm. Trong một số trường hợp, tiền sử của bệnh nhân cũng
cung cấp các dấu hiệu để chẩn đoán nguyên nhân.</div>
<div style="text-align: justify;">
<b>Ứ dịch vòi trứng (Hydrosalpinges)</b></div>
<div style="text-align: justify;">
Các dấu hiệu giúp phân biệt ứ nước vòi
trứng với các khối phần phụ khác bao gồm khối hình ống kéo dài có các
khía đối nhau ở thành (dấu hiệu “eo”, chỗ thắt lại-“waist” sign) (<span style="color: blue;">Hình 12a</span>)[29]. Một dấu hiệu phổ biến khác là vách ngăn không hoàn toàn do ống gấp lại (<span style="color: blue;">Hình 12b</span>)[30].
Các thay đổi của thành ống cũng có thể được dùng để phân biệt bệnh cấp
tính với mạn tính: thành dày có hình dạng “bánh răng”-“cogwwheel” là phổ
biến trong viêm cấp tính, trong khi các nốt nhỏ ở thành giống các hạt
trên chuỗi hạt gợi ý tình trạng giãn mạn tính (<span style="color: blue;">Hình 12c</span>)
[30]. Các thực thể có thể giả ứ dịch vòi trứng gồm có các tĩnh mạch
giãn căng, ngoằn ngoèo và quai ruột; chỉnh tăng gain để tìm dòng chảy
chậm và dùng đầu dò ép thường có hiệu quả để phân biệt những thực thể
này với ứ dịch vòi trứng.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f12-medium-6/" rel="attachment wp-att-1483"><img alt="F12.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1483" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f12-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 12.</b> </span>Ứ nước vòi trứng. <span style="color: blue;">(a)</span>
Ảnh siêu âm đường âm đạo, mặt phẳng đứng dọc qua buồng trứng trái (*)
cho thấy một nang thuôn dài ở sát cạnh (buồng trứng) có các khía đối
nhau ở thành (mũi tên), các dấu hiệu này là dấu hiệu “eo” đặc trưng của ứ
nước vòi trứng.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f12b-medium-4/" rel="attachment wp-att-1484"><img alt="F12b.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1484" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f12b-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 12.</b></span> Ứ nước vòi trứng. <span style="color: blue;">(b)</span>
Ảnh siêu âm đường âm đạo, mặt cắt đứng dọc qua phần phụ trái ở một bệnh
nhân khác cho thấy một cấu trúc xoắn hình ống ngay sát nhưng vẫn cách
biệt với buồng trứng trái (*). Bên trong cấu trúc này có các vách không
hoàn toàn do ống gấp lại, đây là biểu hiện của vòi trứng.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f12c-medium/" rel="attachment wp-att-1485"><img alt="F12c.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1485" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f12c-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 12.</b></span> Ứ nước vòi trứng. <span style="color: blue;">(c)</span>
Ảnh siêu âm đường âm đạo, mặt cắt đứng ngang qua phần phụ trái của bệnh
nhân thứ ba cho thấy vòi trứng trái bị giãn (các dấu điện tử) ống bị
gấp khúc và có các chấm nhỏ li ti ở thành (mũi tên) là các nếp bên trong
của vòi trứng trong tình trạng ống bị giãn mạn tính. Khi ống bị giãn và
dày lên ít, các nếp gấp kém rõ, tạo thành hình bánh răng.</div>
<div style="text-align: justify;">
<b>Nang cạnh buồng trứng</b></div>
<div style="text-align: justify;">
Các nang cạnh buồng trứng là các thành
phần tồn lưu bẩm sinh mọc từ ống Wolf ở mạc treo buồng trứng. Chúng có
kích thước rất biến đổi và được báo cáo chiếm từ 10% – 20% các khối phần
phụ [31]. Các nang cạnh buồng trứng điển hình là tròn cho đến bầu dục,
nang đơn thuần, và tựa vào nhưng không làm biến dạng buồng trứng (<span style="color: blue;">Hình 13</span>).
Tuy nhiên, đôi khi chúng có thể ấn lõm vào buồng trứng và giả một nang
buồng trứng lồi ra ngoài; trong những trường hợp này, có thể dùng đâu dò
đường âm đạo ép và đẩy tách hai cấu trúc tiếp giáp nhau (<span style="color: blue;">Hình 14</span>).
Mấu chốt để chẩn đoán là nhận ra buồng trứng cùng bên là một cấu trúc
tách biệt với nang. Trong một nghiên cứu 42 bệnh nhân có nang cạnh buồng
trứng (kiểm chứng bằng phẫu thuật) được siêu âm đường thành bụng thì
phát hiện buồng trứng cùng bên trong 76% và nang cạnh buồng trứng có
kích thước trung bình 8 cm [31]. Do hiện nay siêu âm đường âm đạo được
dùng nhiều hơn nên có thể xác định nang nhỏ hơn và nhìn thấy buồng trứng
tách biệt được nhiều hơn.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f13-medium-6/" rel="attachment wp-att-1486"><img alt="F13.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1486" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f13-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 13.</b> </span>Nang
cạnh buồng trứng phát hiện tình cờ ở một phụ nữ 23 tuổi có kinh nguyệt
không đều. Ảnh siêu âm đường âm đạo, mặt cắt đứng dọc qua phần phụ trái
cho thấy một nang đơn thuần (*) liên tiếp nhưng tách biệt rõ ràng với
buồng trứng. Các tăng âm phần trên của nang là nhiễu ảnh do dội lại
(reverberative artifact).</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f14a-medium-2/" rel="attachment wp-att-1487"><img alt="F14a.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1487" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f14a-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 14.</b> </span>Nang cạnh buồng trứng ở một phụ nữ 28 tuổi cảm thấy khó chịu mơ hồ ở bên phải khung chậu. <span style="color: blue;">(a)</span> Ảnh siêu âm đường âm đạo, mặt phẳng cắt đứng dọc buồng trứng phải phát hiện một nang có vẻ lồi ra từ buồng trứng.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f14b-medium-2/" rel="attachment wp-att-1488"><img alt="F14b.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1488" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f14b-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 14.</b></span> Nang cạnh buồng trứng ở một phụ nữ 28 tuổi cảm thấy khó chịu mơ hồ ở bên phải khung chậu. <span style="color: blue;">(b)</span>
Trên ảnh siêu âm đường âm đạo cắt dọc, ép đầu dò vào buồng trứng phải
và chỗ nang dính vào buồng trứng thấy hai cấu trúc này tách biệt ra rõ
ràng, do đó có thể chẩn đoán nang cạnh buồng trứng.</div>
<div style="text-align: justify;">
<b>U nang vùi phúc mạc (Peritoneal Inclusion Cyst, PIC)</b></div>
<div style="text-align: justify;">
U nang vùi phúc là một loại u nang giả,
có dịch tụ bên trong do dính phúc mạc. Dịch này do buồng trứng tạo ra
sau một tổn thương xảy ra ở phúc mạc; dó đó u nang vùi phúc mạc thường
được phát hiện liên quan với lạc nội mạc tử cung (endometriosis), bệnh
viêm ở khung chậu, hoặc sau phẫu thuật. U nang vùi phúc mạc có thể được
nhận ra dựa trên hai đặc điểm chủ chốt.</div>
<div style="text-align: justify;">
1. Không có thành. U nang vùi phúc mạc
điển hình có hình dạng không đều dựa theo và được xác định bởi bờ của
các cấu trúc bao quanh (<span style="color: blue;">Hình 15a</span>).</div>
<div style="text-align: justify;">
2. Bao bọc buồng trứng. Buồng trứng nằm ở bên trong hoặc ở ngoại vi ổ tụ dịch (<span style="color: blue;">Hình 15b</span>) [32,33].</div>
<div style="text-align: justify;">
Nếu các dải phúc mạc bám dính mà dày lên
và có mạch máu thì u ang vùi phúc mạc có thể bị diễn giải sai thành u
buồng trứng. Tuy nhiên, sai sót này không nên xảy ra khi bệnh nhân có
tiền sử thích hợp và khi có hai đặc điểm chủ chốt đã đề cập ở trên.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f15a-medium/" rel="attachment wp-att-1489"><img alt="F15a.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1489" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f15a-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 15.</b></span>
U nang vùi phúc mạc ở một phụ nữ 42 tuổi có tiền sử lạc nội mạc tử
cung. Bệnh nhân được siêu âm tiểu khung vì đau và căng phồng tiểu khung.
<span style="color: blue;">(a)</span> Ảnh siêu âm đường thành bụng,
mặt cắt chếch-ngang phần phụ trái thấy một cấu trúc dạng nang có hình
dạng dựa theo các cấu trúc bao quanh. Một dải dính phuc mạc (mũi tên)
chạy ngang trong nang.</div>
<div style="text-align: justify;">
<a href="https://bsxqtuan.wordpress.com/2012/12/10/sieu-am-buong-trung-va-phan-phu-toi-uu-hoa-ky-thuat-va-cac-thuc-the-benh-ly-va-sinh-ly-quan-trong-cua-buong-trung-va-phan-phu/f15b-medium/" rel="attachment wp-att-1490"><img alt="F15b.medium" class="aligncenter size-full wp-image-1490" src="https://bsxqtuan.files.wordpress.com/2012/12/f15b-medium.gif?w=600" /></a></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;"><b>Hình 15.</b> </span>U
nang vùi phúc mạc ở một phụ nữ 42 tuổi có tiền sử lạc nội mạc tử cung.
Bệnh nhân được siêu âm tiểu khung vì đau và căng phồng tiểu khung.<span style="color: blue;"> (b)</span>
Ảnh siêu âm đường âm đạo, mặt cứt đứng dọc phần phụ trái cho thấy bản
chất thụ động của cấu trúc dạng nang này, nó bao quanh và bọc buồng
trứng trái.</div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="color: blue;">(còn phần 4, 5 tiếp theo</span>)</div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Ghi chú</strong></div>
<div style="text-align: justify;">
Tỉ số khả dĩ (likelihood ratio) bằng 200
cho phép chẩn đoán nang buồng trứng xuất huyết với độ tin cậy rất cao
(có thể xem thêm tại phần Ghi chú bài “siêu âm hẹp động mạch thận” trong
blog này). Tỉ số khả dĩ thường được sử dụng trong trình bày kết quả
nghiên cứu chẩn đoán hình ảnh và rất hữu ích trong thực hành nên thời
gian tới tôi sẽ giới thiệu chi tiết hơn.</div>
</div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com1tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-38107010490573256942016-05-20T22:14:00.002-07:002016-05-20T22:14:33.190-07:00Sự thay đổi của niêm mạc tử cung theo từng giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt <div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<h1 class="title" id="page-title">
Sự thay đổi của niêm mạc tử cung theo từng giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt </h1>
<div class="field field-name-field-trich-dan field-type-text-long field-label-hidden">
<div class="field-items">
<div class="field-item even">
Các
bạn nữ khi đến tuổi dậy thì, mỗi tháng âm đạo thường ra máu vài ngày,
hiện tượng đó được gọi là kinh nguyệt. Mỗi tháng các bạn nữ sẽ có kinh
một lần do sự bong của niêm mạc tử cung gây ra tình trạng ra máu và máu
đó người ta gọi là máu kinh nguyệt. Cùng với chu kỳ kinh nguyệt là sự
thay đổi của niêm mạc tử cung trong suốt chu kỳ kinh mà ít chị em phụ nữ
quan tâm đến.</div>
</div>
</div>
<div>
<span><a href="http://www.khonggiantinhyeu.vn/kien-thuc/phu-khoa-cac-van-de-ve-kinh-nguyet/vo-kinh-nguyen-phat">•</a> </span><span><a href="http://www.khonggiantinhyeu.vn/kien-thuc/phu-khoa-cac-van-de-ve-kinh-nguyet/vo-kinh-nguyen-phat">Vô kinh nguyên phát</a></span></div>
<div>
<span><a href="http://www.khonggiantinhyeu.vn/kien-thuc/phu-khoa-cac-van-de-ve-kinh-nguyet/nhung-bat-thuong-ve-ngay-kinh">•</a> </span><span><a href="http://www.khonggiantinhyeu.vn/kien-thuc/phu-khoa-cac-van-de-ve-kinh-nguyet/nhung-bat-thuong-ve-ngay-kinh">Những bất thường về ngày kinh</a></span></div>
<div>
</div>
Thông
thường trong lòng tử cung có một lớp niêm mạc bao phủ, được gọi là nội
mạc tử cung. Hàng tháng, dưới tác dụng của hormon sinh dục nữ, nội mạc
tử cung phát triển dày lên để sẵn sàng nhận trứng thụ tinh làm tổ. Khi
sự thụ tinh không diễn ra, nội mạc tử cung sẽ tự bong ra và gây chảy máu
hay còn gọi là hành kinh và máu chảy ra được gọi là máu kinh nguyệt.<br />
<br />
Bình
thường, mỗi tháng thường xuất hiện hiện tượng hành kinh một lần nên
người ta gọi là chu kỳ kinh nguyệt. Độ dài của chu kỳ kinh nguyệt được
tính bằng khoảng thời gian giữa ngày chảy máu đầu tiên của chu kì kinh
nguyệt này với ngày chảy máu đầu tiên của chu kỳ kế tiếp.<br />
<br />
<img alt="http://i1334.photobucket.com/albums/w655/khonggiantinhyeu062013/Kien%20thuc/-%20Phu%20khoa/Hi1EC7nt1B001EE3ngkinhnguy1EC7t1_zpsab5770ca.png" src="http://i1334.photobucket.com/albums/w655/khonggiantinhyeu062013/Kien%20thuc/-%20Phu%20khoa/Hi1EC7nt1B001EE3ngkinhnguy1EC7t1_zpsab5770ca.png" /><br />
<span><em>Sơ đồ phát triển của niêm mạc tử cung trong chu kỳ kinh nguyệt (Nguồn Internet)</em></span><br />
<br />
<strong>Các giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt</strong><br />
<br />
Mỗi chu kỳ đều lặp lại một quá trình tương tự gồm hai giai đoạn:<br />
<br />
<em>- Giai đoạn trước rụng trứng: </em>đây
là giai đoạn niêm mạc tử cung thay đổi dưới tác dụng của Estrogen (nội
tiết tố nữ) do nang trứng tiết ra nên còn gọi là giai đoạn Estrogen hay
giai đoạn trứng. Giai đoạn này kéo dài từ khi bắt đầu hành kinh đến khi
rụng trứng, tức khoảng ngày thứ 14 kể từ ngày đầu tiên người phụ nữ thấy
hành kinh trong chu kỳ kinh.<br />
<br />
<em>- Giai đoạn sau rụng trứng:</em> đây
là giai đoạn niêm mạc tử cung thay đổi dưới tác dụng của Progesteron
(nội tiết tố nữ) do hoàng thể tiết ra (hoàng thể phần còn lại của nang
trứng sau khi trứng được phóng thích) nên còn gọi là giai đoạn
Progesteron hay giai đoạn hoàng thể. Giai đoạn này kéo dài từ sau khi
rụng trứng đến khi bắt đầu hành kinh của chu kỳ sau.<br />
<br />Ở từng giai đoạn đều có mối liên quan chặt chẽ giữa tuyến yên, buồng trứng và niêm mạc tử cung.<br />
<br />
<strong>Những thay đổi của niêm mạc tử cung trong một chu kỳ kinh nguyệt</strong><br />
<br />
Sự
thay đổi trong tử cung là kết quả sự thay đổi trong buống trứng và cũng
theo hai giai đoạn là trước và sau khi rụng trứng. Tuy nhiên tử cung có
một giai đoạn thứ ba ngắn, một vài ngày trước khi hành kinh, khi tất cả
những thay đổi đã được loại bỏ. Những thay đổi trong nửa đầu của mỗi
chu kỳ kinh nguyệt (trước khi rụng trứng).<br />
<em><strong>Giai đoạn 1:</strong></em><br />
<br />
-
Sau khi hành kinh niêm mạc tử cung chỉ còn lại một lớp mỏng của mô đệm
và sót lại một ít tế bào biểu mô nằm tại đáy các tuyến. Dưới tác dụng
của Estrogen, các thành phần này tăng sinh nhanh chóng. Bề mặt của niêm
mạc tử cung được biểu mô hoá trở lại trong vòng 4 - 7 ngày sau hành
kinh. Niêm mạc dày dần lên, các tuyến dài ra và mạch máu phát triển.<br />
<br />
<img alt="" src="http://www.khonggiantinhyeu.vn/sites/default/files/2013/12/05/cac_gd_cua_ckkn_1.jpg" /><br />
<span><em>Ảnh minh họa. Nguồn Internet</em></span><br />
<br />
-
Đến cuối giai đoạn này niêm mạc tử cung dày khoảng 3 - 4 mm. Các tuyến
của cổ tử cung bài tiết một lớp dịch nhầy kéo thành sợi dọc theo cổ tử
cung. Lớp dịch này tạo thành kênh dẫn tinh trùng di chuyển vào cổ tử
cung.<br />
<br />
<em><strong>Giai đoạn 2: </strong></em><br />
<br />
- Ngoài tác
dụng của Estrogen còn có thêm tác dụng rất lớn của Progesteron làm cho
niêm mạc của tử cung dày nhanh và bài tiết dịch.<br />
<br />
- Các
tuyến càng dài ra, cong queo, chứa đầy các chất tiết. Bào tương của tế
bào đệm tăng lên, lắng đọng nhiều lypid và glycogen.<br />
<br />
- Các
mạch máu phát triển trở nên xoắn lại và cung cấp máu cho niêm mạc tử
cung cũng tăng lên. Một tuần sau khi phóng noãn, niêm mạc tử cung dày
tới 5 - 6 mm.<br />
<br />
- Những điều này tạo ra một kiểu niêm mạc tử
cung chứa đầy chất dinh dưỡng để cung cấp cho trứng được thụ tinh khi
di chuyển vào buồng tử cung.<br />
<br />
<strong><em>Giai đoạn 3:</em></strong><br />
<br />
-
Khoảng hai ngày cuối cùng của chu kỳ, hoàng thể đột nhiên bị thoái hoá.
Nồng độ của Estrogen và Progesteron đột ngộ giảm xuống mức rất thấp.
Điều này dẫn đến việc cung cấp máu cho lớp nội mạc tử cung dầy hơn bị
ngừng lại làm cho chúng teo khi đi giống như vẩy trên một vết thương và
sau một vài ngày toàn bộ lớp nội mạc bị lột bỏ. Tử cung co bóp và cùng
với một lượng nhỏ chất dịch pha máu, nó dọn sạch cái vẩy đó đi.<br />
<br />
<img alt="http://i1334.photobucket.com/albums/w655/khonggiantinhyeu062013/Kien%20thuc/-%20Phu%20khoa/Hi1EC7nt1B001EE3ngkinhnguy1EC7t4_zps291d7d33.jpg" src="http://i1334.photobucket.com/albums/w655/khonggiantinhyeu062013/Kien%20thuc/-%20Phu%20khoa/Hi1EC7nt1B001EE3ngkinhnguy1EC7t4_zps291d7d33.jpg" /><br />
<span><em>Ảnh minh họa. Nguồn Internet</em></span><br />
<br />
-
Chất dich lẫn máu sẽ chảy ra khỏi âm đạo trong 3 - 5 ngày, cho tới khi
nội mạc cũ hoàn toàn bị tống ra ngoài tử cung. Kết quả gọi là kinh
nguyệt, hoặc hành kinh hay thấy kinh, đến tháng .<br />
<br />
- Lượng máu mất trung bình trong mỗi chu kỳ là 38,13 <strong>± </strong> 24,76 ml và máu kinh nguyệt (gồm máu và dịch) là máu không đông.<br />
<br />
<br />
Sau
khi ngừng chảy máu, niêm mạc lại được tái tạo dưới tác dụng của
Estrogen được bài tiết từ các nang trứng phát triển ở buồng trứng trong
chu kỳ mới. Cùng với ngày có kinh đầu tiên, chu kỳ kinh nguyệt trước kết
thúc và một chu kỳ mới lại bắt đầu. Chu kỳ mới lại lặp lại những thay
đổi giống như trên trong các buồng trứng và điều này dẫn đến những thay
đổi trong tử cung.</div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-31793430414368247952016-05-20T22:05:00.004-07:002016-05-20T22:05:32.955-07:00Nhau thai nhiễm Schistosoma haematobium (Báo cáo ca bệnh)<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<h1>
Nhau thai nhiễm Schistosoma haematobium (Báo cáo ca bệnh)</h1>
<h1>
</h1>
<section class="cms-title"><h1>
Nhau thai nhiễm Schistosoma haematobium (Báo cáo ca bệnh)</h1>
</section><strong>Tóm tắt:</strong><br />
<em>Schistosomiasis</em>
là loài sán lây nhiễm phổ biến và đôi khi du khách có thể bị phơi nhiễm
khi đến khu vực có loài này lưu hành. Báo cáo ca bệnh một trường hợp
sán máng niệu sinh dục và nhau thai ở một phụ nữ 28 tuổi người Đức, đã
phơi nhiễm với bệnh sán máng ở hồ Malawi. Bệnh nhân thấy đau ở tuần thứ
21 của thai kỳ. Soi bàng quang cho thấy tổn thương điển hình của bệnh
sán máng niệu sinh dục. Xét nghiệm mô bệnh học khẳng định có trứng của <em>Schistosoma (S.) haematobium</em>.<br />
Bệnh
nhân được điều trị bằng Praziquantel 40 mg/kg/trọng lượng cơ thể/ngày
trong 3 ngày. Sau 285 ngày của thai kỳ và 18 tuần sau khi điều trị, bệnh
nhân sinh một bé gái khỏe mạnh. Mô bệnh học của nhau thai xuất hiện
trứng của <em>S. haematobium</em> trong chất đệm nhau thai. Bé gái ở 15 tháng tuổi cho kết quả âm tính với kháng thể kháng <em>Schistosoma spp.</em>. Đây là báo cáo đầu tiên về bệnh sán máng nhau thai từ năm 1980 và là trường hợp đầu tiên xảy ra đối với một khách du lịch...<br />
<strong>Báo cáo ca bệnh:</strong><br />
Một
ca sán máng niệu sinh dục và nhau thai ở một phụ nữ 28 tuổi người Đức,
người đã phơi nhiễm với bệnh sán máng ở hồ Malawi một năm trước đó
(2012). Bệnh nhân đã được điều trị dự phòng sốt rét với doxycycline 100
mg QD, 2 tháng trong và sau chuyến đi. Báo cáo sau chuyến đi không có
các triệu chứng như sốt, khó chịu hoặc đau đầu. Bệnh nhân đái ra máu
nhưng không đau ở tuần thứ 21 của thai kỳ. Khám phụ khoa, không có bệnh
lý âm đạo. Soi bàng quang biểu hiện tổn thương (''đốm cát'') điển hình
của bệnh sán máng niệu sinh dục. Mô bệnh học xác nhận trứng của <em>Schistosoma (S.) haematobium</em>,
thông số viêm CRP và bạch cầu cho thấy không có kết quả cụ thể (CRP
11,6 mg/l (ref < 7.5), bạch cầu 10 GPT/l (ref. 4,4-11,3);hồng cầu 3,9
TPT/l (ref 4,1-5,1.);thrombocytes 222 GPT/l (ref. 150-360). Sau khi
cân, xem xét kỹ lưỡng các tác hại của bệnh sán máng trên người mẹ và
thai nhi so với các tác dụng phụ có hại của praziquantel, praziquantel
40 mg/kg/trọng lượng cơ thể/ngày, điều trị trong 3 ngày. Sau 285 ngày
của thai kỳ và 18 tuần sau khi điều trị, bệnh nhân sinh một bé gái khỏe
mạnh (trọng lượng:4240 g, chiều dài:52 cm). Khám nghiệm mô bệnh học nhau
thai tìm thấy trứng của <em>S. haematobium</em> trong chất đệm nhau thai mà không có viêm mô dính (Hình. 1).<br />
Theo
dõi bệnh nhân một năm sau khi sinh cho thấy không có bằng chứng có
trứng sán máng trong phân cũng như trong nước tiểu, và việc xác định
bạch cầu hạt ái toan và IgE cho thấy không có kết quả cụ thể [IgE 17,8
kU/l (ref\120.); bạch cầu hạt ái toan 0,34 GPT/l 4%]. Bệnh nhân được báo
cáo là không có thêm các triệu chứng lâm sàng. Chẩn đoán huyết thanh
xác nhận giảm hiệu giá kháng thể Schistosoma spp. (IIFT 1:160 tháng 8
năm 2012; IIFT 01:20 Tháng 7 năm 2013). Trẻ sơ sinh tăng trưởng và phát
triển bình thường. Kiểm tra kháng thể Schistosoma spp. của bé gái 15
tháng tuổi, cho kết quả âm tính.<br />
<div style="text-align: center;">
<img alt="" class="vie-lazy" data-src="//fs.vieapps.net/Files/395EFD38A5F34FD59A0D6616794A2C21/image=jpeg/f27300bdbc274640973869d0ba0a471b/250915_1.JPG" src="http://fs.vieapps.net/Files/395EFD38A5F34FD59A0D6616794A2C21/image=jpeg/f27300bdbc274640973869d0ba0a471b/250915_1.JPG" style="h: 253px; width: 627px;" /></div>
<div style="text-align: center;">
<em>Hình
1. A. Tổng quan (1:200) haematoxylin-nhuộm eosin: trứng Schistosoma
haematobium trong lông nhung màng đệm của nhau thai người mẹ.</em></div>
<div style="text-align: right;">
<em>B. chi tiết (1:1000) haematoxylin-nhuộm eosin: trứng Schistosoma haematobium trong mô nhau thai.</em></div>
<strong>Thảo luận ca bệnh</strong><br />
Trong
năm 2012, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính có khoảng 249 triệu
người tại 78 quốc gia yêu cầu được điều trị dự phòng bệnh sán máng, đại
đa số người dân bị ảnh hưởng sống trong vùng lưu hành bệnh. Sự kiện du
khách nhiễm bệnh sán máng khi đến các khu vực có sự hiện diện của loài
này là tương đối hiếm mặc dù một tiếp xúc duy nhất đủ để phát triển bệnh
sán máng lâm sàng. Trong những năm 1999-2001, 412 trường hợp mang sán
máng vào châu Âu từ những nước có bệnh, thường xảy ra ở những người nhập
cư. Chỉ thời gian gần đây, trường hợp duy nhất người nhiễm sán máng
niệu sinh dục ở Nam Âu được báo cáo. Thường xuyên nhất, du khách và
khách du lịch bị bệnh sán máng dạng cấp với các triệu chứng bạch cầu ưa
eosin, sốt và gan lách to, nhưng những trường hợp mãn tính chẳng hạn như
sán máng đường tiết niệu và đường sinh dục nữ cũng được báo cáo.<br />
Sán
máng đường tiết niệu ở các trường hợp sớm thường có biểu hiện đái ra
máu do loét niêm mạc bàng quang. Thành bàng quang có thể có các điểm dày
lên với u nhú của polyp. Sán máng niệu sinh dục kéo dài liên quan đến
tái phơi nhiễm xảy ra liên tục trong vùng dịch tễ, hầu hết các trường
hợp có các biểu hiện với vùng đốm cát ở bàng quang, u hạt, loét, polyp
và dày lên của toàn bộ đường tiết liệu và thành bàng quang và tạo thành
một yếu tố nguy cơ ung thư bàng quang dạng vảy. Khi xơ hóa bàng quang
xảy ra có thể phát triển làm tắc nghẽn đường tiết niệu trên và ứ nước.
Liên quan đến đường sinh dục trên có thể tạo ra các khối u ở vùng khung
chậu và các khối u giả. Cuối cùng sán máng gây viêm vòi trứng có thể dẫn
đến vô sinh và vỡ thai ngoài tử cung. Một điều chưa rõ ràng là bệnh sán
máng có thể tạo ra yếu tố nguy cơ ung thư tử cung hay không.<br />
Trong một nghiên cứu thực hiện tại Malawi, hơn 60% phụ nữ bị ảnh hưởng đường sinh dục, bài tiết trứng <em>S. haematobium</em> trong nước tiểu. Ngược lại, trong một nghiên cứu thực hiện ở Tanzania, 20% phụ nữ có tổn thương ở bộ phận sinh dục do <em>S. hamatobium</em>,
không bài tiết trứng trong nước tiểu. Tùy thuộc vào từng địa phương,
biểu hiện của sán máng ở đường sinh sản thấp hơn bao gồm loét và u nhú ở
âm hộ, niêm mạc âm đạo và cổ tử cung, cũng như đốm cát và rò bàng
quang-âm đạo. Loét mãn tính của niêm mạc sinh dục có thể tạo thuận lợi
cho các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD) như HIV, HSV, HBV và
những bệnh khác. Các hiệp hội chung về sán máng niệu sinh dục và STD
cảnh báo bệnh sán máng có thể gây ra sự kỳ thị vì hiểu lầm như là một
STD.<br />
Ở phụ nữ mang thai, những người không sống trong vùng dịch tễ
lưu hành bệnh sán máng, nguyên nhân thường gặp ở hầu hết các ca nhiễm
sán máng bao gồm viêm bàng quang, viêm bể thận và sỏi niệu. Trong người
nhập cư từ các nước nghèo, lao niệu sinh dục cũng cần được xem xét. Ảnh
hưởng của bệnh sán máng trong thai kỳ có thể phụ thuộc vào <em>Schistosoma spp</em>.
Liên quan đến công việc và về tình trạng dinh dưỡng của người phụ nữ
mang thai. Lây nhiễm sán máng qua nhau thai ở người chưa được tuân thủ,
nhưng bệnh sán máng ở tử cung của người mang thai đã được báo cáo và sán
máng nhau thai có liên quan tới thai chết lưu. Nhiều khả năng sán máng
ảnh hưởng gián tiếp đến thai nhi bằng các yếu tố như thiếu hụt sắt, các
vitamin và dinh dưỡng, trong khi hiệu ứng miễn dịch hoặc nội tiết của
bệnh sán máng lên thai nhi vẫn chưa được khám phá. Tiền sản giật và thai
chết lưu có thể liên quan đến bệnh sán máng đã được báo cáo. Bệnh sán
máng liên quan đến sinh non và trọng lượng thai nhi sinh ra thấp. Sán
máng nhau thai ít khi được báo cáo, có lẽ ở các nước nghèo chẩn đoán về
bệnh lý hiếm khi được quan tâm. Đây là báo cáo đầu tiên về sán máng nhau
thai kể từ năm 1980 và là trường hợp đầu tiên về sán máng nhau thai ở
một khách du lịch.</div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-65525538172158931452016-05-09T20:39:00.000-07:002016-05-09T20:39:12.443-07:00BỆNH VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Ở PHỤ NỮ<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<div class="article-header">
<a class="ribbon date " href="http://minhnhu1.blogspot.com/2016/05/benh-viem-uong-tiet-nieu-o-phu-nu-la-gi.html" itemprop="url" title="10th May">
<div class="top ribbon-piece">
May</div>
<div class="bottom ribbon-piece">
10</div>
<div class="tail">
</div>
</a>
<h1 class="title entry-title" itemprop="name">
<a data-id="7358475141403971876" data-item-type="post" href="http://minhnhu1.blogspot.com/2016/05/benh-viem-uong-tiet-nieu-o-phu-nu-la-gi.html" itemprop="url" rel="bookmark">
Bệnh viêm đường tiết niệu ở phụ nữ là gì? Nguyên nhân và dấu hiệu ra sao?</a>
</h1>
</div>
Viêm
đường tiết niệu là bệnh lý khá đa dạng hiện nay, và tỷ lệ phụ nữ mắc
bệnh thường cao hơn nam giới. Bệnh ít chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống, sinh
hoạt hàng ngày mà còn ăn hiếp dọa cho khả năng sinh sản của chị em.<br />
Xem thêm : <b><a href="http://phongkhamdakhoathegioi.vn/tai-sao-ra-khi-hu-co-mau-nau-240.html">khí hư màu nâu không mùi</a></b><br />
<br />
Xem thêm : <b><a href="http://phongkhamdakhoathegioi.vn/chi-phi-kham-suc-khoe-tien-hon-nhan-la-bao-nhieu.html"> chi phí khám sức khỏe tiền hôn nhân</a></b><br />
<br />
Xem thêm : <b><a href="http://phongkhamdakhoathegioi.vn/kiem-tra-suc-khoe-tien-hon-nhan-o-dau-tot-nhat-tai-tphcm.html">khám tiền hôn nhân ở đâu</a> </b><br />
<br />
Tuy nhiên, đa số chị em đều không phát hiện bản bên cạnh mình mắc bệnh,
chỉ khi nào bệnh có biến chứng nặng mới đi khám và điều trị. Nhằm giúp
chị em thoát khỏi các biến chứng nguy hiểm do bệnh ảnh hưởng, kịp thời
phát hiện và điều trị bệnh sớm, trong phạm vi bài viết dưới đây chúng
tôi có khả năng chế tạo các thông hữu ích giúp chị em nhận mặt sớm căn
bệnh này.<br />
<br />
<div align="center">
<br /></div>
<br />
<br />
thể hiện của bệnh viêm đường tiết niệu<br />
<br />
Theo bác sĩ chuyên khoa cho biết, viêm đường tiết niệu ở phụ nữ thường
bổ sung biểu hiện khó nhận biết. Tuy nhiên, giả dụ người bệnh chú ý đến
sự thay đổi bất thường của cơ thể có thể nhận biết được căn bệnh này.
dưới đây là một số triệu chứng điển hình của bệnh:<br />
<br />
- Rối loạn đường tiểu: Là dấu hiệu đặc trưng nhất của căn bệnh này, bao
gồm: tiểu khó, tiểu rộng rãi lần, tiểu rắt, cảm giác đau buốt như kim
châm dọc theo niệu đạo. Một số trường hợp khác xuất hiện tình trạng bí
tiểu rất khó chịu.<br />
<br />
- Màu sắc đẹp, tính chất nước tiểu: có khả năng nước tiểu tìm hiểu màu
đục và khai nồng do nhiễm khuẩn E.coli, hoặc nước tiểu bổ sung mủ và sợ
máu ( viêm đường tiết niệu do nhiễm khuẩn lậu hoặc nhiễm nấm Chlamydia),
tìm hiểu mùi hôi khó chịu.<br />
<br />
- Đau bụng dưới và sốt: những cơn đau bụng dưới hoặc gần phần háng bắt
đầu xuất hiện, tuy nhiên người bệnh còn bị sốt cao, cơ thể mệt mỏi,
chóng mặt và buồn nôn.<br />
<br />
<b>Viêm đường tiết niệu có nguy hiểm không?</b><br />
<br />
Viêm đường tiết niệu chủ yếu do thói quen vệ sinh không đúng cách, thói
quen nhịn tiểu hoặc uống ít nước. Bệnh kém chỉ đơn giản là một bệnh lý
về lo ngại đường tiểu, mà đó còn là biểu hiện cảnh phổ biến bệnh lý nguy
hiểm như lậu, sùi mào gà, giang mai, …<br />
<br />
Căn bệnh này thiếu chỉ ảnh hưởng đến tâm lý, đời sống sinh hoạt hàng
ngày mà còn gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm, nạt dọa đến khả năng
sinh sản sau này, thậm chí uy hiếp với tính mạng của người bệnh.<br />
<br />
Chính vì vậy, để bảo vệ sức khỏe của bản xung quanh, phòng tránh các
biến chứng nguy hiểm như: viêm bàng quang, viêm thận, … cũng như bảo vệ
sức khỏe cho người thân, khi phát hiện ra số triệu chứng đầu tiên của
bệnh, người bệnh bệnh phải đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa để thăm khám
và trị bệnh kịp thời.<br />
<br />
Bên cạnh đó, bác sĩ Phòng Khám Đa Khoa Việt Pháp cũng khuyến cáo chị em
buộc phải uống phổ biến nước, vệ sinh sạch sẽ trước và sau quan hệ tình
dục, giữ cho vùng kín được khô thoáng, … nhằm cải thiện và phòng tránh
bệnh viêm đường tiết niệu hết bệnh.<br />
<br />
<br />Giả dụ bạn đang băn khoăn, không biết chọn lọc địa chỉ chữa bệnh viêm
đường tiết niệu ở đâu uy tín, hiệu quả thì Phòng Khám Việt Pháp là sự lựa
chọn tốt nhất. hầu hết thắc mắc cần được tư vấn, hãy liên với chúng tôi
theo số máy 0988410350 hoặc đến trực tiếp 112 MAI DỊCH- CẦU GIẤY- HÀ NỘI</div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-7417249768740936392016-05-07T20:22:00.002-07:002016-05-07T20:22:28.682-07:00Tiêm phòng cho trẻ – Lịch tiêm phòng cho trẻ<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<h1>
Tiêm phòng cho trẻ – Lịch tiêm phòng cho trẻ</h1>
<h2>
Bé nhà em được 3 tháng .khi mới sinh ở trong viện bé được tiêm 1 mũi
viêm gan B. Cho em hỏi: – Em nghe nói viem gan B cách 1 tháng phải tiêm
lại mới được, còn ko là phải tiêm lại từ đầu? – Em nghe nói có mũi tiêm
tổng hợp ngừa 6 bênh.Tiêm như vậy có tốt ko? Em muốn tiêm cho bé thì
phài tới đâu? Bsĩ tư vấn giúp em phải tiêm phòng như thế nao cho dung?
Xin cảm ơn!</h2>
(Luu Thi Bich Ngoc)<br />
<br />
<b>Trả lời: </b><br />
Hiện nay có 6 bệnh được ngừa cho trẻ ở nước ta theo lịch chủng ngừa bắt
buộc và miễn phí, đó là: lao, bại liệt, bạch hầu, uốn ván, ho gà, sởi. Ở
một số nước châu Á, thậm chí có nước thuộc khu vực Ðông Nam Á, trong
chương trình tiêm chủng mở rộng có chủng ngừa thêm bệnh thứ 7 là bệnh
viêm gan siêu vi B. Ngoài chủng ngừa bắt buộc 6 bệnh kể trên, ở ta trẻ
còn được chủng ngừa tự nguyện (tức gia đình lựa chọn và chịu chi phí cho
việc chủng ngừa) để ngừa các bệnh sau: viêm màng não mủ Hemophillus
influenza hib, viêm màng não mủ do não mô cầu Nesseria meningitidis,
thủy đậu (varicella), viêm gan siêu vi B, quai bị, rubeol (có thuốc
Trimovax ngừa cả 3 bệnh: quai bị, rubeol, sởi), viêm não Nhật Bản B và
cả viêm gan siêu vi B. Ðối với các tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long thì
bệnh ưu tiên chủng ngừa tự nguyện vì sự lây nhiễm là thương hàn và dịch
tả.<br />
Trong tình hình hiện nay đối với trẻ em châu Á, thuốc chủng ngừa bệnh có thể phân làm 5 nhóm như sau:<br />
<b>– Nhóm 1:</b> Gồm 6 thuốc chủng thuộc chương trình tiêm chủng mở
rộng ở nước ta cộng với thuốc chủng viêm gan siêu vi B. Ðây là nhóm
chủng ngừa bắt buộc. Cần đưa chủng ngừa viêm gan siêu vi B vào chương
trình tiêm chủng mở rộng là vì tỷ lệ nhiễm bệnh này ở châu Á rất cao so
với các nước phương Tây và có khoảng một nửa trẻ có mẹ nhiễm siêu vi B
đều trở thành người mang mầm bệnh mạn tính. Bốn nhóm còn lại thuộc loại
chủng ngừa tự nguyện, tùy trường hợp bố mẹ sẽ đưa trẻ đi chủng ngừa và
có thể phải trả chi phí cho việc tiêm chủng.<br />
<b>– Nhóm 2:</b> Là nhóm các thuốc chủng ngừa các bệnh có thể bộc
phát thành bệnh dịch địa phương (endemic diseases) như: viêm não Nhật
Bản B, thương hàn, dịch tả và viêm màng não mủ do não mô cầu.<br />
<b>– Nhóm 3:</b> Là nhóm các thuốc chủng ngừa các bệnh có nguy cơ cao
lây nhiễm cho trẻ, là các bệnh: viêm màng não mủ do Hib, cúm
(influenza), viêm phổi do Pneumococcus, thủy đậu. Riêng chủng ngừa thủy
đậu được ghi nhận là sẽ giúp trẻ miễn nhiễm phần nào bệnh “giời leo”
(herpes zoster).<br />
<b>– Nhóm 4:</b> Là nhóm các thuốc chủng ngừa các bệnh do du lịch từ
vùng này sang vùng kia, là các bệnh: viêm gan siêu vi A, sốt vàng
(yellow fever). Thương hàn, nhiễm não mô cầu cũng được kể trong nhóm
này.<br />
<b>– Nhóm 5:</b> Là nhóm thuốc chủng trong trường hợp đặc biệt, đó là bệnh dại (được ngừa do bị chó dại cắn).<br />
<b>Lịch tiêm chủng theo chương trình tiêm chủng quốc gia: </b><br />
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width: 100%px;">
<tbody>
<tr>
<td width="108"><b>LỨA TUỔI</b></td>
<td width="360"><b>LOẠI VẮC XIN PHÒNG BỆNH</b></td>
<td width="276"><b>LỊCH TIÊM </b></td>
</tr>
<tr>
<td rowspan="3" width="108">Từ sơ sinh (càng sớm càng tốt)</td>
<td valign="top" width="360">Lao (BCG)</td>
<td valign="top" width="276"><b>Mũi 1</b>: Có thể nhắc lại sau 4 năm</td>
</tr>
<tr>
<td valign="top" width="360">Viêm gan B (Hepatitis B)</td>
<td valign="top" width="276"><b>Mũi 1</b></td>
</tr>
<tr>
<td valign="top" width="360">Bại liệt (Poliomyelitis)</td>
<td valign="top" width="276">Bại liệt sơ sinh</td>
</tr>
<tr>
<td width="108">1 tháng tuổi</td>
<td valign="top" width="360">Viêm gan B</td>
<td valign="top" width="276"><b>Mũi 2</b></td>
</tr>
<tr>
<td rowspan="3" width="108">2 tháng tuổi</td>
<td valign="top" width="360">Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt (Diphtheria, pertussis, tetanus, polio)</td>
<td width="276"><b>Mũi 1</b></td>
</tr>
<tr>
<td valign="top" width="360">Viêm màng não mủ, viêm họng, viêm PQ, viêm phổi…do trực khuẩn H.influenza týp b</td>
<td width="276"><b>Mũi 1</b></td>
</tr>
<tr>
<td width="360">Viêm gan B</td>
<td valign="top" width="276"><b>Mũi 3</b> <i>(Một năm sau nhắc lại mũi 4 và 8 năm sau nhắc lại mũi 5)</i></td>
</tr>
<tr>
<td rowspan="2" width="108">3 tháng tuổi</td>
<td valign="top" width="360">Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt</td>
<td valign="top" width="276"><b>Mũi 2</b></td>
</tr>
<tr>
<td valign="top" width="360">Viêm màng não mủ, viêm họng, viêm PQ, viêm phổi…do trực khuẩn H.influenza týp b</td>
<td width="276"><b>Mũi 2</b></td>
</tr>
<tr>
<td rowspan="2" width="108">4 tháng tuổi</td>
<td valign="top" width="360">Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt</td>
<td valign="top" width="276"><b>Mũi 3</b> (nhắc lại sau 1 năm)</td>
</tr>
<tr>
<td valign="top" width="360">Viêm màng não mủ, viêm họng, viêm PQ, viêm phổi…do trực khuẩn H.influenza týp b</td>
<td width="276"><b>Mũi 3</b> (nhắc lại sau 1 năm)</td>
</tr>
<tr>
<td rowspan="2" width="108">9 tháng tuổi</td>
<td width="360">Vacxin phối hợp sởi, quai bị, rubella (MMR)</td>
<td width="276"><b>Tiêm 1 mũi</b>, 4-6 năm sau tiêm nhắc lại (Khi cần thiết nhắc lại sau 15 tháng)</td>
</tr>
<tr>
<td width="360">Thủy đậu (Varicella)</td>
<td width="276"><b>Tiêm 1 mũi duy nhất</b> (9 tháng – 12 tuổi)<br />
Nếu trên 12 tuổi: tiêm 2 mũi (cách nhau 6 – 8 tuần)</td>
</tr>
<tr>
<td width="108">12 tháng tuổi</td>
<td width="360">Viêm não Nhật Bản B (Japanese B encephalitis)</td>
<td width="276"><b>Tiêm 3 mũi</b> (2 mũi đầu cách nhau 1-2 tuần và mũi 3 sau 1 năm)</td>
</tr>
<tr>
<td width="108">15 tháng tuổi</td>
<td width="360">Vacxin phối hợp sởi, quai bị, rubella (vacxin MMR)</td>
<td width="276"><b>Tiêm 1 mũi </b>(nhắc lại sau 4-5 năm)</td>
</tr>
<tr>
<td width="108">18 tháng và người lớn</td>
<td width="360">Viêm màng não do não mô cầu (vacxin A+C meningoencephalitis)</td>
<td width="276"><b>Tiêm 1 mũi</b><br />
(Cứ 3 năm tiêm nhắc lại 1 lần hoặc theo chỉ định khi có dịch)</td>
</tr>
<tr>
<td rowspan="3" width="108">24 tháng tuổi và người lớn</td>
<td width="360">Viêm gan A (Hepatitis A) = Vacxin Avaxim</td>
<td width="276"><b>Tiêm 2 mũi</b><br />
Từ 2-15 tuổi: khoảng cách giữa 2 mũi là 6 tháng<br />
Trên 15 tuổi: khoảng cách giữa 2 mũi là 6-12 tháng</td>
</tr>
<tr>
<td width="360">Viêm phổi, viêm màng não mủ.. do phế cầu khuẩn = vacxin Pneumo 23</td>
<td width="276"><b>Tiêm 1 mũi</b><br />
(Cứ 5 năm nhắc lại 1 lần)</td>
</tr>
<tr>
<td width="360">Thương hàn (Typhoid) = vacxin Typhim Vi</td>
<td width="276"><b>Tiêm 1 mũi</b>. Cứ 3 năm nhắc lại 1 lần</td>
</tr>
<tr>
<td width="108">36 tháng và người lớn</td>
<td width="360">Vacxin Cúm = vacxin Vaxigrip<br />
Vacxin được tiêm mỗi năm 01 lần, đặc biệt những người có nguy cơ mắc các
biến chứng của bệnh cúm. Có thể dùng cho phụ nữ đang cho con bú.</td>
<td width="276"><b>35 tháng tuổi – người lớn</b><br />
01 liều = 0.5 ml/mỗi năm<br />
<b>06 tháng – 35 tháng tuổi</b><br />
01 liều = 0.25ml/mỗi năm<br />
(trẻ dưới 8 tuổi: chưa mắc cúm hoặc chưa tiêm chủng phải tiêm liều thứ 2 sau 4 tuần)</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<b>Lưu ý: Vacxin bạch hầu – ho gà – uốn ván – bại liệt nên nhắc lại khi 4 – 6 tuổi, 10 – 11 tuổi và 16 – 21 tuổi.<br />
</b><br />
<b>* Nguồn: Viện Nhi TW </b><br />
Bạn có thể cho con đến tiêm tại 50C Hàng Bài hoặc Trung tâm y tế cộng đồng ở 70 Nguyễn Chí Thanh, số 3 Ông Bích Khiêm (Hà Nội)<br />
<b>Một số lưu ý: </b><br />
– Nếu trẻ bị sốt nhẹ, tiêu chảy hay suy dinh dưỡng vẫn cho trẻ tiêm chủng như thường lệ.<br />
– Sau khi tiêm, nếu trẻ bị sốt nhẹ, chỗ tiêm bị sưng đỏ là phản ứng bình thường, không đáng ngại.<br />
– Sau năm đầu, nhớ đưa trẻ đi tiêm ngừa nhắc lại theo hướng dẫn của nhân viên y tế.<br />
Chúc bạn và gia đình sức khoẻ!</div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-65270058727741735702016-05-07T01:20:00.000-07:002016-05-07T01:22:58.559-07:00ĐỐT VIÊM LỘ TUYẾN CỔ TỬ CUNG<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<div class="col-lg-12" style="padding-bottom: 0px; padding-top: 11px; text-align: center;">
<h1>
Chữa lộ tuyến bằng phương pháp nào tốt nhất</h1>
</div>
<div style="text-align: justify;">
<b>Theo bác sỹ phòng khám đa 112 phố Mai Dịch ,Cầu Giay Hà Nội thì bản chất của tình trạng lộ
tuyến là vô hại nhưng nó lại tạo điều kiện thuận lợi để vi khuẩn tấn
công và gây ra viêm, lúc này nó mới thật sự gây ra nguy hiểm. Vậy <span style="color: mediumblue;"><i>chữa lộ tuyến cổ tử cung bằng phương pháp</i></span> nào? <span style="color: mediumblue;"><i>viêm lộ tuyến cổ tử cung chữa bằng cách nào? </i></span>bạn nên tham khảo ngay thông tin dưới đây.</b></div>
<div style="text-align: justify;">
<br /></div>
<div style="text-align: center;">
<a href="http://chat.phongkham168.com/LR/Chatpre.aspx?id=KRX41100266&lng=en" rel="nofollow"><span style="color: red;"><b><br /></b></span></a></div>
<div style="text-align: center;">
<br /></div>
<div style="text-align: center;">
<br /></div>
<div style="text-align: justify;">
<br /></div>
<div style="text-align: justify;">
Nữ giới khi mắc phải bệnh viêm lộ tuyến sẽ
xuất hiện các triệu chứng như khí hư ra nhiều có màu trắng đục hoặc hơi
vàng xanh, khí hư có mùi hôi khó chịu, âm đạo ngứa rát, đi tiểu nhiều,
kinh nguyệt không đều. Trường hợp nặng sẽ thấy máu ra lẫn khí hư, đau và
chảy máu khi quan hệ tình dục, xuất hiện cảm giác đau lưng, đau bụng
dưới…Nếu không điều trị kịp thời có thể làm tăng nguy cơ ung thư, nặng
có thể dẫn tới vô sinh.</div>
<div style="text-align: justify;">
<i><u><span style="color: red;"><b>Viêm lộ tuyến cổ tử cung chữa bằng cách nào?</b></span></u></i></div>
<div style="text-align: justify;">
Để đưa ra được <span style="color: mediumblue;"><u><i><b>chữa lộ tuyến bằng phương pháp nào tốt nhất</b></i></u></span>
thì bác sỹ cần chẩn đoán chính xác bệnh, tình trạng bệnh cũng như
nguyên nhân gây bệnh. Nếu bạn đi khám sớm khi bệnh nhẹ thì bác sỹ sẽ
điều trị bằng phương pháp ngoại nội khoa để nhanh chóng loại bỏ viêm.
Bác sỹ sẽ hướng dẫn bạn nên ăn uống như thế nào, nên làm gì và không nên
làm gì để bệnh nhân nhanh chóng hồi phục.</div>
<div style="text-align: justify;">
<br />
Tuy nhiên nếu như bệnh nặng, viêm ăn sâu thì phải dùng phương pháp ngoại
khoa mới có thể điều trị khỏi. Hiện tại phòng khám 112 Hà Nội đang sử
dụng kỹ thuật dao Leep là phương pháp chữa viêm lộ tuyến tốt nhất và
triệt để nhất hiện nay. Thông qua hệ thống máy định vị thông minh có thể
phát hiện chính xác các tế bào và tổ chức gây bệnh, dùng dao Leep có
chứa nguồn điện cao tần tiến hành cắt và phá bỏ tận gốc mầm mống bệnh mà
không hề gây đau, không để lại sẹo, không ảnh hưởng đến các mô mép xung
quanh, an toàn và không tái phát.</div>
<div style="text-align: justify;">
<br />
Thời gian tiến hành thủ thuật dao Leep chỉ kéo dài trong khoảng 10 phút,
đơn giản, nhanh gọn, hiệu quả cao, thủ thuật thực hiện trong phòng vô
khuẩn đạt tiêu chuẩn quốc tế nên đảm bảo không nhiễm trùng, bảo vệ lớp
niêm mạc cổ tử cung, là sự lựa chọn của đông đảo chị em khi đi điều trị
bệnh.</div>
<div style="text-align: justify;">
<br />
Khi điều trị viêm lộ tuyến tại phòng khám 112, bạn không chỉ được đảm
bảo về hiệu quả chữa bệnh mà mức chi phí điều trị cũng rất hợp lý, không
quá đắt, phù hợp với thu nhập của hầu hết chị em. Đồng thời bạn sẽ được
trực tiếp các bác sỹ có hàng chục năm kinh nghiệm trong nghề đích thân
tiến hành điều trị, làm thủ thuật, thiết bị máy móc tiên tiến hàng đầu
thế giới, vì thế bạn có thể yên tâm về hiệu quả, độ an toàn cũng như chi
phí khi chữa viêm lộ tuyến.</div>
<div style="text-align: justify;">
<br />
Nếu bạn có nhu cầu muốn điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung hoặc muốn biết thêm thông tin về <span style="color: mediumblue;"><u><i><b>chữa lộ tuyến cổ tử cung bằng phương pháp</b></i></u></span>
nào tốt nhất, chi phí chữa viêm lộ tuyến hết bao nhiêu, bạn hãy liên hệ
ngay với chúng tôi theo các cách dưới đây để được tư vấn hoàn toàn miễn
phí:</div>
</div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-90423787456821928222016-05-06T21:33:00.000-07:002016-05-06T21:33:13.110-07:00PHÁ THAI BẰNG THUỐC LIÊN HỆ vietphapclinic@yahoo.com<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
há thai bằng thuốc là phương pháp phá
thai không còn xa lạ đối với nhiều người. Từ những cô cậu tuổi ô mai đến
những người trưởng thành đều biết đến các loại thuốc phá thai như
<br />
<div class="hover">
Thuốc phá thai Mifexxx và Misoxxx
<div class="tooltip">
Tham khảo (Mifepristone 200mg và Misoprostol 200mg)</div>
</div>
giúp phá thai an toàn và giải quyết có con ngoài ý muốn nhanh gọn, đơn giản . Nhưng <strong>cách phá thai bằng thuốc an toàn</strong> thì không phải ai cũng biết. Vì vậy nhiều “tai nạn đáng tiếc” xảy ra khi chị em tự uống <a href="http://cachphathai.net/pha-thai-bang-thuoc/Chi-em-can-biet-cac-loai-thuoc-pha-thai-an-toan-hien-nay.html">thuốc phá thai</a> để lại những hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tâm lý và khả năng mang thai sau này.<br />
<h2>
Hướng dẫn cách phá thai bằng thuốc an toàn</h2>
<img alt="luu-y-sau-khi-pha-thai-bang-thuoc" height="262" longdesc="Hướng dẫn cách phá thai bằng thuốc an toàn" src="http://cachphathai.net/images/luu-y-sau-khi-pha-thai-bang-thuoc.jpg" style="display: block; margin-left: auto; margin-right: auto;" width="350" /><br />
<div style="text-align: center;">
Hướng dẫn cách phá thai bằng thuốc an toàn</div>
<div style="text-align: left;">
Để <a href="http://cachphathai.net/pha-thai-bang-thuoc/Huong-dan-cach-pha-thai-bang-thuoc-an-toan.html"><strong>phá thai bằng thuốc</strong></a>
đạt hiệu quả và an toàn, các chị em cần lưu ý kiểm tra sức khỏe cũng
như lựa chọn cơ sở y tế uy tín, các tác dụng của thuốc phá thai, <em><strong>bỏ thai</strong></em> … nhằm đảm bảo phá thai an toàn và hiệu quả nhất. Tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.</div>
<div style="text-align: justify;">
Thực hiện đối với tuổi thai: phá thai
bằng thuốc chỉ phù hợp đố với thai nhi dưới 7 tuần tuổi, trên 7 tuần
tuổi không thể áp dụng phương pháp này.</div>
<div style="text-align: justify;">
Xác định vị trí thai nhi: Trước khi phá
thai bằng thuốc cần kiểm tra chính xác vị trí thai nhi bằng cách siêu
âm, chỉ phá thai khi chắc chắn thai nhi đã vào trong tử cung, với những
thai nhi nằm ngoài tử cung không áp dụng phá thai bằng thuốc</div>
<div style="text-align: justify;">
Kiểm tra sức khỏe thai phụ: Trước khi
thực hiện bất kỳ phương pháp phá thai nào, thai phụ cũng cần phải kiểm
tra sức khỏe để đảm bảo an toàn trong quá trình sảy thai. Nếu thai phụ
mắc các bệnh lý như thiếu máu nặng, bệnh tim, tiểu đường, u xơ tử cung…
thì không thể phá thai bằng thuốc.</div>
<div style="text-align: justify;">
Lựa chọn cơ sở y tế uy tín : Đây là yếu
tố vô cùng quan trọng quyết định tỉ lệ thành công của thủ thuật phá
thai. Vì vậy, chị em nên chọn lựa cẩn thận, tìm cơ sở y tế uy tín, chất
lượng, được trang bị đầy đủ thiết bị y tế hiện đại, bác sĩ chuyên môn,
có giấy phép hoạt động. Tuyệt đối không vì bất kỳ lý do gì mà chọn lựa
các phòng khám chui, kém chất lượng.</div>
</div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-83419447520548147132016-05-06T21:29:00.002-07:002016-05-06T21:29:45.002-07:00ĐỐT SÙI MÀO GÀ TẠI PHÒNG KHÁM VIỆT PHÁP 112, PHỐ MAI DỊCH<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<a href="http://phongkhamdakhoathegioi.vn/sui-mao-ga/"><strong> Sùi mào gà</strong></a>
hay còn gọi là mụn cóc sinh dục, bệnh do virus HPV gây ra, số lượng
người mắc bệnh ngày một tăng cao vì bệnh lây truyền theo con đường tình
dục là chủ yếu. Là bệnh dễ tái phát do virus HPV có thể tồn tại suốt đời
trong cơ thể, nên phải điều trị tận gốc, đặc biệt là khi vừa mới đốt
sùi mào gà xong.<br />
<strong>Xem thêm: <a href="http://phongkhamdakhoathegioi.vn/phuong-phap-dieu-tri-benh-sui-mao-ga-tot-nhat-hien-nay.html">Phương pháp điều trị bệnh sùi mào gà tốt nhất hiện nay.</a></strong><br />
<h2>
Những điều nên biết sau khi đốt sùi mào gà.</h2>
<div style="text-align: center;">
<img alt="7-dieu-can-biet-sau-khi-dot-sui-mao-ga-phong-kham-da-khoa-the-gioi" src="http://phongkhamdakhoathegioi.vn/upload/hinhanh/chua-viem-bang-quang.jpg" style="height: 250px; width: 400px;" /></div>
Vì đây là loại bệnh chưa có thuốc đặc trị, nên để loại bỏ các sùi
thì phải đốt laser, ưu điểm của phương pháp này là khó tái phát, tuy
nhiên cũng có một vài khuyết điểm như dễ bị viêm nhiễm, bề mặt đốt sùi
lâu lành. Vì vậy, <a href="http://phongkhamdakhoathegioi.vn/"><strong>Phòng Khám Đa Khoa VIỆT PHÁP </strong></a>sẽ cung cấp cho bạn 7<strong> điều nên biết sau khi đốt sùi mào gà</strong>.<br />
<ul>
<li>Tránh quan hệ tình dục khi đang điều trị bệnh, làm như vậy là để
tránh tổn thương vùng da, niêm mạc mới làm tiểu phẫu và cũng tránh lây
bệnh cho người khác.</li>
<li>Ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng, kết hợp với chế độ nghỉ ngơi hợp lí để có thể nhanh chóng hồi phục trở lại.</li>
<li>Không dùng chung đồ cá nhân với bất kì ai, người bệnh nên có ý thức phòng tránh lây bệnh sang cho người khác.</li>
<li>Luôn giữ tinh thần vui vẻ, thoái mái, đừng tự gây áp lực cho bản thân, không nên lo lắng, suy nghĩ nhiều.</li>
<li>Vệ sinh sạch sẽ chỗ mới đốt sùi mào gà, cần phải giữ khô ráo để tránh vi khuẩn sinh sôi phát triển.</li>
<li>Đừng nên chủ quan khi thấy bệnh không tái phát, luôn cẩn thận để phòng bệnh tái phát vì rất có thể virus vẫn còn trong người.</li>
<li>Không nên làm việc nặng sẽ làm vết thương lâu lành, chậm phục hồi.</li>
</ul>
Sau khi điều trị <a href="http://phongkhamdakhoathegioi.vn/sui-mao-ga/"><strong>sùi mào gà</strong></a>,
chỉ cần lưu ý những vấn đề trên sẽ bạn sẽ mau lành bệnh, bảo vệ được
sức khỏe của mình tránh những nguy hiểm không đáng có, giúp bạn mau
chóng quay trở lại với cuộc sống bình thường.<br />
<div style="margin-left: .25in;">
<strong>Xem thêm: <a href="http://phongkhamdakhoathegioi.vn/loi-khuyen-cua-bac-si-khi-benh-nhan-mac-benh-sui-mao-ga.html">Lời khuyên của bác sĩ khi bệnh nhân mắc sùi mào gà.</a></strong></div>
Đó là những chia sẽ từ <a href="http://phongkhamdakhoathegioi.vn/"><strong>Phòng Khám 112, phố mai dịch, cầu giấy, Hà Nội</strong></a>, nếu bạn mốn tìm hiểu thêm các thông tin về bệnh sùi mào gà, hãy nhanh chóng nhấp vào <a href="http://ktr.zoossoft.net/LR/Chatpre.aspx?id=KTR59183603&lng=en&phttp://phongkhamdakhoathegioi.vn/7-dieu-can-biet-sau-khi-dot-sui-mao-ga.html"><strong>>>Tư vấn trực tiếp<<</strong></a>, đội ngũ tư vấn của chúng tôi sẽ nhiệt tình cung cấp thông tin cho bạn.</div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-27876509867901600852015-12-01T00:20:00.000-08:002015-12-01T00:20:33.758-08:00Que cấy tránh thai Femplant Hiệu quả tranh thai hiệu quả cho chị em<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<strong>Chỉ cần một thủ thuật đơn giản nhẹ nhàng ở cánh tay, hiệu quả
tránh thai có tác dụng ngay, với tỷ lệ tránh thai trên 99%, kéo dài 4
năm. Nghĩa là, chị em hoàn toàn an tâm trong kế hoạch hóa gia đình
(KHHGĐ), toàn tâm xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc. </strong><br />
Đó là hiệu quả que cấy tránh thai mới Femplant của hệ thống Marie
Stopes International (MSI) tại Việt Nam. Mới đây, Tổng cục Dân số -
KHHGĐ tổ chức tập huấn về que cấy tránh thai này cho cán bộ dân số và
bác sĩ sản khoa ở 20 tỉnh, góp phần nâng cao kỹ năng tuyên truyền, vận
động, đẩy mạnh hoạt động tiếp thị xã hội (TTXH) các phương tiện tránh
thai (PTTT) đến cộng đồng, trong đó có que cấy tránh thai. Dịp này,
khoảng 70 chị em được cấy miễn phí que tránh thai mới này. Bằng giọng
vui vẻ, cởi mở, chị Nguyễn Thị Ngọc Hân (31 tuổi, ở phường Thốt Nốt,
quận Thốt Nốt), cho biết, đây là lần thứ hai chị cấy que tránh thai. Khi
con gái được 2 tuổi, chị thực hiện KHHGĐ bằng biện pháp thuốc uống
tránh thai, đặt vòng nhưng không thoải mái vì cảm thấy nóng trong người,
sợ tuột vòng, rong kinh… Từ khi thực hiện que cấy tránh thai, chị an
tâm chuyện KHHGĐ, vợ chồng vui vẻ, ấm êm, tinh thần chị trở nên thoải
mái, sức khỏe ngày càng tốt. Tuy nhiên, chị Hân cũng đề nghị, nên giảm
giá sản phẩm hoặc có biện pháp hỗ trợ để đông đảo chị em, đặc biệt là
chị em vùng nông thôn được tiếp cận, lựa chọn đa dạng các dịch vụ KHHGĐ.
<br />
<div align="center">
<img alt="" height="304" src="http://www.baocantho.com.vn/img_post/3890/121.jpg" title="" width="448" /></div>
<span lang="EN-GB">
<div align="center" dir="ltr">
<span style="color: blue; font-family: Arial; font-size: x-small;">Cán bộ y tế tư vấn sau khi cấy que tránh thai cho chị em. </span></div>
</span>
Bà Nguyễn Thị Bích Thủy, Giám đốc Phòng khám Sản phụ khoa – KHHGĐ MSI
tại TP Cần Thơ, cho biết: Trước đây, MSI có 2 loại que cấy tránh thai,
đó là Implanon có tác dụng ngừa thai trong 3 năm, trong đó có một loại
được trợ giá 900.000 đồng, hỗ trợ người có thu nhập thấp. Hiện nay, tổ
chức MSI cho ra mắt sản phẩm que cấy tránh thai mới Femplant. Loại sản
phẩm mới này có thời gian sử dụng 4 năm. Cả 3 loại que cấy tránh thai có
tác dụng ngừa thai từ 3 đến 4 năm và tác dụng phụ chiếm từ 10% đến 20%.
Từ đầu năm 2014 đến nay, hệ thống MSI Việt Nam cung cấp trên 5.000 que
cấy tránh thai cho phụ nữ cả nước. Riêng ở TP Cần Thơ, đến giữa tháng 10
– 2014, được sự tài trợ của Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA), phòng
khám thực hiện gần 900 ca que cấy tránh thai dành cho người có thu nhập
thấp, trong đó thực hiện lưu động ở các địa phương vùng nông thôn trên
400 ca. Biện pháp cấy que tránh thai có nhiều ưu điểm, với hiệu quả
tránh thai đạt tỷ lệ trên 99%, giúp chị em thoát khỏi những lo sợ khi có
chu kỳ kinh kéo dài, đau bụng hoặc ra máu nhiều…. Nhiều chị em lo ngại
về việc khi cấy que tránh thai sẽ không có kinh nguyệt thời gian dài. Bà
Bích Thủy giải thích cặn kẽ: "Que cấy tránh thai được sản xuất theo cơ
chế mẹ cho con bú. Trong quá trình cấy que trong cơ thể phụ nữ, sẽ ức
chế sự phóng noãn, ngăn cản sự rụng trứng và ảnh hưởng nội mạc tử cung
dày lên, do đó việc kinh nguyệt không đều hoặc chị em thấy không ra kinh
là chuyện bình thường. Điều này một mặt rất có lợi, vì nếu không ra
kinh, phụ nữ sẽ giảm đi lượng máu mất hàng tháng, do chu kỳ kinh nguyệt
gây ra… Do đó, việc không có kinh nguyệt trong thời gian cấy que hoàn
toàn không ảnh hưởng sức khỏe của phụ nữ. <br />
Thời gian qua, ngành dân số - KHHGĐ TP Cần Thơ nỗ lực tiếp thị xã hội
các PTTT nói chung, que cấy tránh thai nói riêng đến cộng đồng, nhằm
giúp người dân quen dần với việc tự chi trả các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản – KHHGĐ. Bà Ngô Thị Thanh Nga, Phó Chi cục Trưởng Chi cục
Dân số - KHHGĐ thành phố, cho biết: Hiện nay, trung bình cứ 1 phụ nữ
bước ra, có 1,5 phụ nữ bước vào độ tuổi sinh sản. Do đó, cần có sự tuyên
truyền, vận động các cặp vợ chồng áp dụng các BPTT, nhất là các biện
pháp lâm sàng, trong đó có que cấy tránh thai. Tuy nhiên, tỷ lệ miễn phí
PTTT hàng năm đều giảm, vì vậy cần tăng cường TTXH các PTTT nhằm đạt
chỉ tiêu các BPTT hằng năm, góp phần duy trì, ổn định mức sinh thấp hợp
lý. Riêng que cấy tránh thai, tỷ lệ miễn phí 10%, chỉ tiêu năm 2014 là
500 que, đến thời điểm 9 tháng, thực hiện 411 que (miễn phí 50 que, TTXH
361 que). <br />
Ông Lê Cảnh Nhạc, Phó Tổng cục Trưởng Tổng cục Dân số - KHHGĐ đánh
giá: "Thời gian qua, nhờ hỗ trợ của tổ chức MSI cung ứng que cấy tránh
thai có trợ giá cho chị em. Mặc dù mức chi trả thấp nhưng phần nào thay
đổi tư duy của người dân, phải tự chi trả các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản – KHHGĐ, góp phần chia sẻ gánh nặng ngân sách. Do vậy, ngành
chức năng cũng như các cơ quan truyền thông cần tiếp tục tuyên truyền,
vận động người dân thay đổi tư duy từ việc tiếp nhận miễn phí đến việc
tự chi trả dịch vụ KHHGĐ phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính bản
thân. </div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-22587691803711088602015-11-29T20:46:00.002-08:002015-11-29T20:46:19.116-08:00Que cấy tránh thai Femplant biện pháp tránh thai tối ưu hiệu quả cho người sinh mổ<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<h3 class="post-title entry-title" itemprop="name">
Que Cấy tránh thai FEMPLANT , Biện pháp tranh thai an toàn hiệu quả , Tác dụng 4 năm , Thủ thuật đơn giản
</h3>
<div class="post-header">
</div>
<div dir="ltr" style="text-align: left;">
<div id="title">
<span style="color: blue;"><span style="font-size: medium;"> <i>Phòng khám sản phụ khoa 112, Phố Mai dịch , Quận Cầu Giấy, Hà Nội hiện đang cung cấp que cấy ngừa thai Implanon. Bạn có
thể đến để được tư vấn.Chi phí tổng cộng là khoảng 1200.000 Đ cho 1 Lần que cấy
sử dụng trong 4 năm. ĐT : 0988410350</i></span></span></div>
<div id="title">
</div>
<div id="title">
Que cấy tránh thai: một biện pháp tuyệt vời?</div>
<div style="text-align: right;">
<b><i>Bs. Nguyễn Trần Quốc Hải</i></b><br />
<b><i> Khoa KHHGĐ – BV Từ Dũ</i></b></div>
<div style="text-align: justify;">
Que
cấy là phương pháp tránh thai dùng một hay các que nhỏ như que diêm
chứa hormone progesterone cấy vào dưới da. Sau khi được đưa vào cùng da
dưới cánh tay, các que cấy sẽ phóng thích dần dần lượng hormone vào cơ
thể tạo ra tác dụng ngừa thai kéo dài có thể lên đến 5 năm. Hormone sử
dụng trong que cấy tránh thai là progesterone : levonorgestrel hay
etonogestrel. Số lượng que cấy có thể từ 1 đến 6 que tùy loại<br />
<table align="left"><tbody>
<tr><td><div class="contentImagecenter">
<img class="contentImage" src="http://tudu.com.vn/data/2009/09/01/10084649_1.jpg" style="height: 117px; width: 163px;" /></div>
<div style="text-align: center;">
<span style="font-size: xx-small;"><span style="font-style: italic; font-weight: bold;">Ảnh do tác giả cung cấp</span></span></div>
</td></tr>
</tbody></table>
</div>
<div style="margin-left: 40px;">
- Norplant : 6 que, tác dụng trong 5-7 năm<br />
- Jadelle, Sinoplant : 2 que, tác dụng 5 năm<br />
- Implanon : 1 que, tác dụng 3 năm</div>
<div style="text-align: justify;">
Đây
là phương pháp ngừa thai rất hiệu quả nhưng còn khá mới ở nước ta.
Implanon là loại que cấy hiện đang lưu hành tại Việt Nam. Bài viết xin
đề cập chủ yếu đến dạng que cấy này. Implanon chứa etonogestrel, có ưu
điểm là chỉ có một que cấy duy nhất, tác dụng ngừa thai kéo dài trong 3
năm.</div>
<b>Hiệu quả tránh thai</b><br />
<div style="text-align: justify;">
Điều
đầu tiên cần phải đề cập đến là hiệu quả ngừa thai thực sự ấn tượng của
Implanon: 99.95%, tức là có 9995 người sử dụng Implanon trong 10000
người sẽ không bị có thai ngoài ý muốn. Tỷ lệ này gần như tương đương
với phương pháp triệt sản nữ, ngoại trừ rằng khả năng thụ thai của
Implanon sẽ hồi phục hoàn toàn và nhanh chóng sau khi que cấy được lấy
ra. Các phương pháp ngừa thai khác hay bị ảnh hưởng bởi sự tuân thủ của
người sử dụng, tức là tỷ lệ thành công trên thực tế (typical use) thấp
hơn so với lý thuyết (perfect use). Implanon hoàn toàn không bị tác
động, chỉ 1 que cấy duy nhất và một lần cấy duy nhất, không cần phải làm
gì thêm.</div>
Tất nhiên nếu để que cấy quá thời gian được khuyến cáo, đối với Implanon là 3 năm, thì hiệu quả ngừa thai sẽ giảm đi. <br />
<b>Cơ chế tác dụng</b><br />
<table align="right"><tbody>
<tr><td><div class="contentImagecenter">
<img class="contentImage" src="http://tudu.com.vn/data/2009/09/01/10120556_2.jpg" /><br />
<span style="font-size: xx-small;"><span style="font-style: italic; font-weight: bold;"></span></span></div>
</td></tr>
</tbody></table>
Cũng như các biện pháp tránh thai có progesterone khác, que Implanon hoạt động dựa trên 2 cơ chế chính:<br />
1. Làm đặc chất nhầy cổ tử cung, ngăn không cho tinh trùng xâm nhập buồng tử cung.<br />
2. Ngăn sự rụng trứng (ở hơn phân nửa các chu kỳ).<br />
<br />
<b>Khả năng có thai trở lại</b><br />
Không như thuốc chích ngừa thai DMPA, sau khi rút que cấy, sự thụ thai hồi phục nhanh chóng và hoàn toàn.<br />
Có
thể lấy que cấy bất cứ khi nào bạn muốn. Nếu bạn muốn có thai trở lại,
hãy đến cơ sở y tế, nhân viên y tế sẽ lấy que cấy ra cho bạn.<br />
<div class="contentImagecenter">
<img class="contentImage" src="http://tudu.com.vn/data/2009/09/01/10193435_3.jpg" /><br />
<span style="font-size: xx-small;"><span style="font-style: italic; font-weight: bold;"></span></span></div>
<br />
<b>Tác dụng phụ</b><br />
Cũng như các biện pháp tránh thai có chứa hormone, Implanon có thể tạo ra sự thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt.<br />
<div style="text-align: justify;">
Trong
vài tháng đầu triệu chứng có thể xảy ra là ra kinh ít hơn, ngắn hơn hay
rong kinh >8 ngày, rong huyết, không có kinh. Sau 1 năm thì Implanon
thường hay gây vô kinh.</div>
<div style="text-align: justify;">
Các triệu
chứng khác ít gặp hơn như đau đầu, chóng mặt, căng ngực, buồn nôn … Các
triệu chứng này thường thoáng qua hay giảm đi theo thời gian.</div>
<b>Ưu điểm của Implanon</b><br />
<div style="text-align: justify;">
Đối tượng sử dụng của Implanon là rất rộng. Các bà mẹ đang cho con bú,
phụ nữ trên 40 tuổi, người có u xơ tử cung có thể sử dụng Implanon an
toàn. Các bà mẹ tốt nhất nên đợi trẻ hơn 6 tuần tuổi mới bắt đầu sử dụng
que cấy này.</div>
<div style="text-align: justify;">
Các trường
hợp có yếu tố nguy cơ cho tim mạch như hút thuốc lá, béo phì, tiểu đường
hay cả bệnh nhân cao huyết áp đều có thể dùng Implanon.</div>
<div style="text-align: justify;">
Implanon
chỉ đặt 1 lần duy nhất, chỉ với 1 que cấy, không yêu cầu người sử dụng
phải tuân thủ. Không phải uống thuốc mỗi ngày hay phải chuẩn bị trước
mỗi lần quan hệ, Implanon cũng không ảnh hưởng đến quan hệ tình dục. </div>
<b>Nhược điểm</b><br />
Thường gây rong kinh trong vài tháng đầu.<br />
<div style="text-align: justify;">
Cũng
như dụng cụ tử cung, Implanon cần phải được đặt tại cơ sở y tế và được
thực hiện bởi nhân viên y tế được huấn luyện về cách đặt và rút que cấy<b>.<br /><br />Vấn đề vô kinh khi sử dụng Implanon</b></div>
<div style="text-align: justify;">
Sau
1 năm sử dụng, Implanon hay gây ra tình trạng vô kinh. Tùy theo quan
niệm của mỗi người mà đây có thể là ưu điểm hay là nhược điểm của que
cấy này. Đối với một số người thì việc không ra máu kinh hàng tháng của
một phụ nữ là chuyện “bất thường”, không hợp với tự nhiên. Thực ra giai
đoạn vô kinh này không là bệnh lý, máu kinh không hề tích tụ trong cơ
thể. Nếu một phụ nữ ra máu ít hay không ra máu kinh thì điều này có lợi
cho sức khỏe, ngăn ngừa tình trạng thiếu máu thiếu sắt hay gặp ở phụ nữ
hay không hạn chế họ trong các hoạt động vui chơi. Do đó không nên xem
vấn đề này là một bất lợi khi cân nhắc sử dụng Implanon.</div>
<b>Các trường hợp cần thận trọng </b><br />
- Cho trẻ bú dưới 6 tuần sau sanh.- Có huyết khối tĩnh mạch sâu ở chân hay phổi.<br />
<br />
- Xuất huyết âm đạo chưa giải thích được.- Ung thư vú hay có tiền căn ung thư vú.- Đang có bệnh lý gan nặng.<br />
<br />
- Đang sử dụng thuốc chống động kinh hay thuốc điều trị lao (rifampicin).<br />
<br />
<div style="text-align: justify;">
Mỗi
trường hợp có những mức độ nặng nhẹ khác nhau để cân nhắc sử dụng
Implanonnhưng thông thường nếu gặp các trường hợp này nên dùng biện pháp
tránh thai khác.</div>
<b>Kết luận</b><br />
<div style="text-align: justify;">
Que cấy ngừa thai là một biện pháp tránh thai hiện đại, có hiệu quả rất
cao do không cần phải tuân thủ điều kiện sử dụng. Que cấy này có thể áp
dụng cho rất nhiều đối tượng có nhu cầu ngừa thai. Với ưu điểm chỉ có
một que cấy, thời gian sử dụng kéo dài 3 năm, Implanon có thể là một sự
lựa chọn thích hợp cho bạn.</div>
<i>* Phòng khám sản phụ khoa 112, Phố Mai dịch , Quận Cầu Giấy, Hà Nội hiện đang cung cấp que cấy ngừa thai Implanon. Bạn có
thể đến để được tư vấn.Chi phí tổng cộng là khoảng 1200.000 đ cho 1 que cấy
sử dụng trong 4 năm. ĐT : 0988410350 Email : vietphapclinic@yahoo.com</i></div>
</div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-59945127310917818042015-11-17T18:12:00.003-08:002015-11-28T01:03:11.720-08:00Que Cấy tránh thai FEMPLANT , Biện pháp tranh thai an toàn hiệu quả , Tác dụng 4 năm , Thủ thuật đơn giản<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<div id="title">
<span style="color: blue;"><span style="font-size: large;"> <i>Phòng khám sản phụ khoa 112, Phố Mai dịch , Quận Cầu Giấy, Hà Nội hiện đang cung cấp que cấy ngừa thai Implanon. Bạn có
thể đến để được tư vấn.Chi phí tổng cộng là khoảng 1200.000 Đ cho 1 Lần que cấy
sử dụng trong 4 năm. ĐT : 0988410350</i></span></span></div>
<div id="title">
</div>
<div id="title">
Que cấy tránh thai: một biện pháp tuyệt vời?</div>
<div style="text-align: right;">
<b><i>Bs. Nguyễn Trần Quốc Hải</i></b><br />
<b><i> Khoa KHHGĐ – BV Từ Dũ</i></b></div>
<div style="text-align: justify;">
Que
cấy là phương pháp tránh thai dùng một hay các que nhỏ như que diêm
chứa hormone progesterone cấy vào dưới da. Sau khi được đưa vào cùng da
dưới cánh tay, các que cấy sẽ phóng thích dần dần lượng hormone vào cơ
thể tạo ra tác dụng ngừa thai kéo dài có thể lên đến 5 năm. Hormone sử
dụng trong que cấy tránh thai là progesterone : levonorgestrel hay
etonogestrel. Số lượng que cấy có thể từ 1 đến 6 que tùy loại<br />
<table align="left"><tbody>
<tr><td><div class="contentImagecenter">
<img class="contentImage" src="http://tudu.com.vn/data/2009/09/01/10084649_1.jpg" style="height: 117px; width: 163px;" /></div>
<div style="text-align: center;">
<span style="font-size: xx-small;"><span style="font-style: italic; font-weight: bold;">Ảnh do tác giả cung cấp</span></span></div>
</td></tr>
</tbody></table>
</div>
<div style="margin-left: 40px;">
- Norplant : 6 que, tác dụng trong 5-7 năm<br />
- Jadelle, Sinoplant : 2 que, tác dụng 5 năm<br />
- Implanon : 1 que, tác dụng 3 năm</div>
<div style="text-align: justify;">
Đây
là phương pháp ngừa thai rất hiệu quả nhưng còn khá mới ở nước ta.
Implanon là loại que cấy hiện đang lưu hành tại Việt Nam. Bài viết xin
đề cập chủ yếu đến dạng que cấy này. Implanon chứa etonogestrel, có ưu
điểm là chỉ có một que cấy duy nhất, tác dụng ngừa thai kéo dài trong 3
năm.</div>
<b>Hiệu quả tránh thai</b><br />
<div style="text-align: justify;">
Điều
đầu tiên cần phải đề cập đến là hiệu quả ngừa thai thực sự ấn tượng của
Implanon: 99.95%, tức là có 9995 người sử dụng Implanon trong 10000
người sẽ không bị có thai ngoài ý muốn. Tỷ lệ này gần như tương đương
với phương pháp triệt sản nữ, ngoại trừ rằng khả năng thụ thai của
Implanon sẽ hồi phục hoàn toàn và nhanh chóng sau khi que cấy được lấy
ra. Các phương pháp ngừa thai khác hay bị ảnh hưởng bởi sự tuân thủ của
người sử dụng, tức là tỷ lệ thành công trên thực tế (typical use) thấp
hơn so với lý thuyết (perfect use). Implanon hoàn toàn không bị tác
động, chỉ 1 que cấy duy nhất và một lần cấy duy nhất, không cần phải làm
gì thêm.</div>
Tất nhiên nếu để que cấy quá thời gian được khuyến cáo, đối với Implanon là 3 năm, thì hiệu quả ngừa thai sẽ giảm đi. <br />
<b>Cơ chế tác dụng</b><br />
<table align="right"><tbody>
<tr><td><div class="contentImagecenter">
<img class="contentImage" src="http://tudu.com.vn/data/2009/09/01/10120556_2.jpg" /><br />
<span style="font-size: xx-small;"><span style="font-style: italic; font-weight: bold;"></span></span></div>
</td></tr>
</tbody></table>
<b></b> Cũng như các biện pháp tránh thai có progesterone khác, que Implanon hoạt động dựa trên 2 cơ chế chính:<br />
1. Làm đặc chất nhầy cổ tử cung, ngăn không cho tinh trùng xâm nhập buồng tử cung.<br />
2. Ngăn sự rụng trứng (ở hơn phân nửa các chu kỳ).<br />
<br />
<b>Khả năng có thai trở lại</b><br />
<b></b>Không như thuốc chích ngừa thai DMPA, sau khi rút que cấy, sự thụ thai hồi phục nhanh chóng và hoàn toàn.<br />
Có
thể lấy que cấy bất cứ khi nào bạn muốn. Nếu bạn muốn có thai trở lại,
hãy đến cơ sở y tế, nhân viên y tế sẽ lấy que cấy ra cho bạn.<br />
<div class="contentImagecenter">
<img class="contentImage" src="http://tudu.com.vn/data/2009/09/01/10193435_3.jpg" /><br />
<span style="font-size: xx-small;"><span style="font-style: italic; font-weight: bold;"></span></span></div>
<br />
<b>Tác dụng phụ</b><br />
Cũng như các biện pháp tránh thai có chứa hormone, Implanon có thể tạo ra sự thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt.<br />
<div style="text-align: justify;">
Trong
vài tháng đầu triệu chứng có thể xảy ra là ra kinh ít hơn, ngắn hơn hay
rong kinh >8 ngày, rong huyết, không có kinh. Sau 1 năm thì Implanon
thường hay gây vô kinh.</div>
<div style="text-align: justify;">
Các triệu
chứng khác ít gặp hơn như đau đầu, chóng mặt, căng ngực, buồn nôn … Các
triệu chứng này thường thoáng qua hay giảm đi theo thời gian.</div>
<b>Ưu điểm của Implanon</b><br />
<div style="text-align: justify;">
<b></b>
Đối tượng sử dụng của Implanon là rất rộng. Các bà mẹ đang cho con bú,
phụ nữ trên 40 tuổi, người có u xơ tử cung có thể sử dụng Implanon an
toàn. Các bà mẹ tốt nhất nên đợi trẻ hơn 6 tuần tuổi mới bắt đầu sử dụng
que cấy này.</div>
<div style="text-align: justify;">
Các trường
hợp có yếu tố nguy cơ cho tim mạch như hút thuốc lá, béo phì, tiểu đường
hay cả bệnh nhân cao huyết áp đều có thể dùng Implanon.</div>
<div style="text-align: justify;">
Implanon
chỉ đặt 1 lần duy nhất, chỉ với 1 que cấy, không yêu cầu người sử dụng
phải tuân thủ. Không phải uống thuốc mỗi ngày hay phải chuẩn bị trước
mỗi lần quan hệ, Implanon cũng không ảnh hưởng đến quan hệ tình dục. </div>
<b>Nhược điểm</b><br />
<b></b>Thường gây rong kinh trong vài tháng đầu.<br />
<div style="text-align: justify;">
Cũng
như dụng cụ tử cung, Implanon cần phải được đặt tại cơ sở y tế và được
thực hiện bởi nhân viên y tế được huấn luyện về cách đặt và rút que cấy<b>.<br /><br />Vấn đề vô kinh khi sử dụng Implanon</b></div>
<div style="text-align: justify;">
Sau
1 năm sử dụng, Implanon hay gây ra tình trạng vô kinh. Tùy theo quan
niệm của mỗi người mà đây có thể là ưu điểm hay là nhược điểm của que
cấy này. Đối với một số người thì việc không ra máu kinh hàng tháng của
một phụ nữ là chuyện “bất thường”, không hợp với tự nhiên. Thực ra giai
đoạn vô kinh này không là bệnh lý, máu kinh không hề tích tụ trong cơ
thể. Nếu một phụ nữ ra máu ít hay không ra máu kinh thì điều này có lợi
cho sức khỏe, ngăn ngừa tình trạng thiếu máu thiếu sắt hay gặp ở phụ nữ
hay không hạn chế họ trong các hoạt động vui chơi. Do đó không nên xem
vấn đề này là một bất lợi khi cân nhắc sử dụng Implanon.</div>
<b>Các trường hợp cần thận trọng </b><br />
- Cho trẻ bú dưới 6 tuần sau sanh.- Có huyết khối tĩnh mạch sâu ở chân hay phổi.<br />
<br />
- Xuất huyết âm đạo chưa giải thích được.- Ung thư vú hay có tiền căn ung thư vú.- Đang có bệnh lý gan nặng.<br />
<br />
- Đang sử dụng thuốc chống động kinh hay thuốc điều trị lao (rifampicin).<br />
<br />
<div style="text-align: justify;">
Mỗi
trường hợp có những mức độ nặng nhẹ khác nhau để cân nhắc sử dụng
Implanonnhưng thông thường nếu gặp các trường hợp này nên dùng biện pháp
tránh thai khác.</div>
<b>Kết luận</b><br />
<div style="text-align: justify;">
<b></b>
Que cấy ngừa thai là một biện pháp tránh thai hiện đại, có hiệu quả rất
cao do không cần phải tuân thủ điều kiện sử dụng. Que cấy này có thể áp
dụng cho rất nhiều đối tượng có nhu cầu ngừa thai. Với ưu điểm chỉ có
một que cấy, thời gian sử dụng kéo dài 3 năm, Implanon có thể là một sự
lựa chọn thích hợp cho bạn.</div>
<i>* Phòng khám sản phụ khoa 112, Phố Mai dịch , Quận Cầu Giấy, Hà Nội hiện đang cung cấp que cấy ngừa thai Implanon. Bạn có
thể đến để được tư vấn.Chi phí tổng cộng là khoảng 1200.000 đ cho 1 que cấy
sử dụng trong 4 năm. ĐT : 0988410350 Email : vietphapclinic@yahoo.com</i></div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com1tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-73007125310580105482015-11-09T03:25:00.001-08:002015-11-09T03:25:24.050-08:00PHỔ CẬP PHẪU THUẬT NỘI SOI<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<div class="vbbox-selectcontent2">
<div>
Ở Thái Lan, nếu phải tiến hành mổ
hở, bệnh nhân sẽ yêu cầu bác sĩ cam kết bệnh này chưa thể thực hiện mổ
nội soi. Nếu sau đó phát hiện nơi khác có thực hiện phương pháp này thì
họ sẽ kiện bác sĩ ra tòa vì tội vô trách nhiệm", giáo sư Nguyễn Hoàng
Bắc, Đại học Y dược TP HCM, kể.
"Điều này cho thấy, mổ nội soi đã trở nên rất phổ biến, là lựa chọn số 1
của bác sĩ phẫu thuật lẫn bệnh nhân hiện nay", giáo sư Hoàng Bắc đánh
giá.
Trước đây, mổ hở có thể khiến bệnh nhân ung thư trực tràng bị chảy máu
trên xương cùng không cầm được, bị phình động mạch chủ có thể vỡ túi
phình đột ngột, hoặc khi cắt tuyến thượng thận làm bệnh nhân tăng huyết
áp không xử lý được... Khi những triệu chứng này xảy ra, bác sĩ đành
đứng nhìn bệnh nhân tử vong ngay trên bàn mổ mà không có cách gì cứu
chữa, giáo sư Hoàng Bắc tâm sự. Nhưng khi phương pháp mổ nội soi được áp
dụng thì những bệnh lý trên được giải quyết rất an toàn và hiệu quả.
Thậm chí có trường hợp bệnh nhân không bị mất một giọt máu nào trong quá
trình mổ.
Mo noi soi lua chon so 1 cua bac si lan benh nhan
Một ca phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Bình Dân TP HCM. Ảnh: M.L
Trước đây, các bác sĩ luôn sợ sẽ chẩn đoán sai khi đối diện với người
đang có triệu chứng đau ruột thừa. "Và tình trạng chẩn đoán sai triệu
chứng và giai đoạn trong căn bệnh này là khá nhiều", giáo sư Hoàng Bắc
nhìn nhận. Nhưng với nội soi, bác sĩ luôn chẩn đoán đúng các triệu chứng
và giai đoạn bệnh. Nhờ thế có thể ra quyết định mổ kịp thời giúp bệnh
nhân tránh được nhiều biến chứng. Ngoài ra, cách mổ này còn xử lý tốt
các ca viêm ruột thừa đã vỡ, chẩn đoán nội soi giúp phát hiện những bệnh
lý khác ngoài ruột thừa. Đặc biệt, đối với những bệnh nhân béo (mập),
muốn thấy dây thần kinh bác sĩ phải phải mò vào 10 cm. "Với mổ hở, việc
"vượt qua" một lớp mỡ dày như thế để đến vị trí cần đến để thao tác quả
là một thách thức rất lớn. Nhưng với dụng cụ nội soi thì chuyện này trở
nên đơn giản, hơn nữa nó còn đem lại một cảm giác an toàn cho cả bác sĩ
lẫn bệnh nhân", giáo sư Hoàng Bắc nói.
Cũng theo ông, mổ nội soi đã trở thành "Tiêu chuẩn vàng", là phương pháp
tối ưu trong điều trị bệnh sỏi túi mật (căn bệnh rất phổ biến tại Việt
Nam). Bệnh nhân chỉ bị 3 vết rạch rất nhỏ trên thành bụng (gần như không
có sẹo) để thực hiện việc lấy sỏi. Biện pháp này kiểm soát được khả
năng sạch sỏi sau điều trị và bệnh nhân được ra về sau hai ngày. Có đến
98% thành công qua điều trị thực tế. Nhưng nếu phải mổ hở thì 100% bệnh
nhân bị sót sỏi sau điều trị.
Mổ nội soi cũng trở thành "Tiêu chuẩn vàng" cho việc cắt lá lách giảm
tiểu cầu. Biện pháp này giúp bệnh nhân không cần dùng thuốc trở lại sau
điều trị và tỷ lệ thành công là 100%. Ngoài ra, mổ nội soi sẽ giải quyết
dứt điểm một lần các bệnh tắc ruột sau mổ, ruột dính thành bụng hoặc bị
bán tắc cứ dính đi dính lại nhiều lần.
Bác sĩ cũng dùng nội soi để lấy sạch nhân sơ tử cung rất lớn với một vết
mổ rất nhỏ. Thực hiện bằng cách dùng máy khoan nhỏ khối bệnh phẩm rồi
sau đó lấy dần từng mẫu bệnh phẩm ra mà không cần mở rộng đường mổ. Mổ
nội soi còn cho phép mổ những bệnh lý rất khó thực hiện đối với mổ hở.
Hiện nay, mổ nội soi được áp dụng cho hầu hết các chuyên khoa, như: cắt
túi mật, điều trị sỏi đường mật chính, cắt nang gan, điều trị thoát vị
hoành và thoát vị khe thực quản, cắt dạ dày, mổ trong lòng dạ dày, nối
vị tràng, cắt dây thần kinh X kiểu Taylor, mở thông dạ dày, cắt lách cho
các bệnh về máu, cắt ruột thừa, khâu thủng dạ dày, nối hang tụy, hỗng
tràng, gỡ dính và điều trị tắc và bán tắc ruột, cắt hạch giao cảm ngực,
cắt u tinh hoàn ẩn, thắt tĩnh mạch tinh, cắt nang gan, cắt đại tràng,
điều trị sa trực tràng.. Tóm lại, theo giáo sư Hoàng Bắc, những gì thuộc
về ngoại khoa thì đều có thể mổ nội soi.
Có thể thực hiện được những điều trên là do mổ nội soi tạo ra một khoảng
trống thao tác lớn hơn, ánh sáng tốt hơn, hình ảnh rõ hơn cho phép thực
hiện thao tác tỉ mỉ hơn, do đó rối loạn về miễn dịch, dinh dưỡng là rất
ít. Bệnh nhân ngày càng thích được mổ nội soi vì biện pháp này khắc
phục tất cả những khuyết điểm của mổ hở như: đường mổ rất nhỏ và ngắn
dưới 5 mm, ít đau, không bị biến chứng, hồi phục nhanh, bệnh nhân trở
lại sinh hoạt đời thường sớm hơn và đáp ứng được yêu cầu thẩm mỹ.
Tuy nhiên, muốn thực hiện mổ nội soi đòi hỏi cơ sở thực hiện phải có đủ
các điều kiện về nhân sự và thiết bị hỗ trợ. "Bác sĩ có thể mổ nội soi
trước hết phải là người có kinh nghiệm mổ hở giỏi. Bên cạnh đó, cần được
trang bị những thiết bị chuyên dụng hiện đại cùng đội ngũ nhân viên kỹ
thuật lành nghề để vận hành, bảo trì các thiết bị này", giáo sư Bắc cho
biết điều kiện để có thể thực hiện phẫu thuật nội soi. "Do đó, tại Việt
Nam hiện nay không phải nơi nào cũng có thể thực hiện được các phẫu
thuật nội soi".
Hiện vẫn còn những phẫu thuật quá phức tạp đòi hỏi phải mổ hở. Nhưng với
sự tiến bộ không ngừng của kỹ thuật và y học, tương lai kỹ thuật mổ nội
soi sẽ dần thay thế cho mổ hở trong tất cả các trường hợp<br /> ------------<br /> Xem thêm: <a href="http://vietbao.vn/Doi-song-Gia-dinh/Mo-noi-soi-lua-chon-so-1-cua-bac-si-lan-benh-nhan/10944805/111/"> Mổ nội soi - lựa chọn số 1 của bác sĩ lẫn bệnh nhân - Tong hop</a>, http://vietbao.vn/Doi-song-Gia-dinh/Mo-noi-soi-lua-chon-so-1-cua-bac-si-lan-benh-nhan/10944805/111/<br /> Tin nhanh Việt Nam ra thế giới <a href="http://vietbao.vn/"> vietbao.vn </a></div>
</div>
</div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-16758080949054724692015-11-07T19:43:00.000-08:002015-11-07T19:43:01.170-08:00Nội tiết tố nữ Estrogen<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<h1>
Nội tiết tố nữ Estrogen – Điều phụ nữ phải biết</h1>
<div class="entry-content">
<div style="text-align: justify;">
<a href="http://vienuonghoathien.com/noi-tiet-to-nu-estrogen-dieu-phu-nu-phai-biet.html" title="nội tiết tố nữ">Nội tiết tố nữ</a>
là một trong những hoóc môn rất quan trọng giúp mang lại vẻ đẹp, sự trẻ
trung và nữ tính của chị em. Vậy nội tiết tố nữ thật sự là gì? Sinh ra
tại đâu? Tác động tới các bộ phận trong cơ thể như thế nào? Hãy cùng tìm
hiểu các thông tin khoa học sau để có cái nhìn tổng quan về nội tiết
tố.</div>
<h2>
1. Nội tiết tố nữ là gì?</h2>
<h3>
a. Tuyến nội tiết là gì?</h3>
<div style="text-align: justify;">
Cơ thể ta có hai loại tuyến, ngoại tiết
và nội tiết. Tuyến ngoại tiết sinh ra chất dịch và có ống dẫn ra ngoài
như tuyến mồ hôi, tuyến lệ, tuyến nước bọt… Còn các tuyến nội tiết thì
sinh ra các nội tiết tố hay còn gọi hoóc môn. Nội tiết tố được đưa thẳng
vào máu, di chuyển và tác động đến hoạt động của nhiều cơ quan trong cơ
thể.</div>
<h3>
b) Nội tiết tố nữ (Hoóc môn sinh dục nữ)</h3>
<div style="text-align: justify;">
Từ tuyến sinh dục của nữ giới, buồng trứng, hoóc môn sinh dục được tiết ra chủ yếu là hai loại: hoóc môn <a href="http://vienuonghoathien.com/noi-tiet-to-nu-estrogen-dieu-phu-nu-phai-biet.html" title="estrogen">estrogen</a>
và hoóc môn progesterone. Hoóc môn estrogen thúc đẩy sự phát dục của cơ
quan sinh dục nữ và giữ gìn những đặc trưng của giới tính nữ. Hoóc môn
progesterone có lợi cho quá trình biến hóa sinh lý khi mang thai của nữ
giới.</div>
<h2>
2. Vai trò nội tiết tố nữ</h2>
<h3>
a) Estrogen – Quyết định sức khỏe, sắc đẹp, sinh lý nữ</h3>
<div style="text-align: justify;">
Estrogen là một danh từ chung cho 3 chất
là estron, estradiol và estriol và được ký hiệu là E1, E2, E3. Estrogen
được sản xuất chủ yếu ở buồng trứng. Sau đó, estrogen đi theo máu đến
gắn vào các thụ thể estrogen ở các tế bào tại mô đích như: tuyến vú, tử
cung, não, xương, gan, tim và các loại mô khác, từ đó có tác dụng:</div>
<div style="text-align: center;">
<a href="http://vienuonghoathien.com/wp-content/uploads/2014/07/image001.gif"><img alt="nội tiết tố nữ" class="aligncenter wp-image-1211 size-full" height="430" src="http://vienuonghoathien.com/wp-content/uploads/2014/07/image001.gif" title="nội tiết tố nữ" width="572" /></a><em>Các bộ phận chịu sự ảnh hưởng của Estrogen</em></div>
<div style="text-align: justify;">
- Giúp cơ thể tạo dáng hình mềm mại. Estrogen giữ nước trong cơ thể và mỡ ở dưới da nên da dẻ người phụ nữ mềm mỏng và hồng hào.<br />
- Làm cho cơ thể phát triển những tính chất sinh dục ở phụ nữ như mọc
lông nách, lông mu, làm cho vú phát triển: tăng sinh các ống sữa và phát
triển các mô mỡ nên vú to và chắc.<br />
- Làm cho tử cung, âm đạo, bộ phận sinh dục ngoài phát triển. Niêm mạc
âm đạo phát triển, chứa nhiều glycogen, làm cho môi trường âm đạo luôn
luôn ở trạng thái acid, chống nhiễm khuẩn.<br />
- Làm niêm mạc tử cung phát triển và phối hợp với progesteron tạo thành kinh nguyệt.<br />
- Bảo vệ tim mạch: Điều hòa chuyển vận ion đặc biệt là ion canxi vào tế
bào, ngăn xơ vữa động mạch do ngăn cản quá trình oxy hóa các lipoprotein
tỷ trọng thấp trong máu, ngăn cản bệnh xơ vữa mạnh vành. Làm giãn rộng
mạch vành làm tăng lưu lượng động mạch vành, làm giãn mạch, chống tăng
huyết áp.<br />
- Ngăn chặn loãng xương: Giúp gắn kết canxi vào khung xương đồng thời
lưu giữ canxi trong xương góp phần chống tiêu xương và mất xương.<br />
- Estrogen duy trì ham muốn và khả năng tình dục, khi nồng độ estrogen
đầy đủ thì việc đạt được khoái cảm đến rất dễ dàng và giúp phụ nữ dễ thụ
thai hơn.</div>
<h3>
b) Progesteron – Tốt cho thai kỳ</h3>
<div style="text-align: justify;">
- Progesterone là một trong những loại
hoóc môn kích thích và điều hòa nhiều chức năng của cơ thể. Progesterone
có vai trò trong việc duy trì thai kỳ.<br />
- Hoóc môn progesterone sinh ra mỗi tháng sau khi trứng rụng, có tác
dụng chuẩn bị cho khả năng mang thai. Khi trứng thụ tinh đến được cái ổ
niêm mạc tử cung, thì trước đó hoóc mône sinh dục progesteron đã làm cho
niêm mạc tử cung phát triển, trở lên dày hơn, tạo điều kiện tốt nhất để
đón trứng.<br />
- Nếu sự thụ thai xảy ra, progesterone sẽ được sản xuất từ nhau thai và
nồng độ của nó vẫn giữ ở mức cao trong suốt thai kỳ, có tác dụng ngăn
ngừa việc đẻ non, đẻ sớm và bảo vệ thai nhi phát triển bình thường.<br />
Progesteron không có ý nghĩa nhiều đối với sức khỏe, sắc đẹp và sinh lý
nữ nên trong một số bài viết, các tác giả ghi nội tiết tố nữ thường ám
chỉ estrogen.<br />
Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi xin đề cập về <a href="http://vienuonghoathien.com/noi-tiet-to-nu-estrogen-dieu-phu-nu-phai-biet.html" title="noi tiet to nu estrogen">nội tiết tố nữ</a> estrogen.</div>
<h2>
3. Nội tiết tố nữ estrogen thay đổi theo thời gian</h2>
<h3>
a) Tăng dần khi dậy thì – giảm dần khi mãn kinh</h3>
Hàm lượng estrogen tăng mạnh trong thời kỳ dậy thì và mang thai; giảm
sút mạnh vào thời kỳ mãn kinh. Thường thì sau 35 tuổi, buồng trứng sẽ
giảm hoạt động dẫn đến lượng nội tiết tố estrogen tiết ra giảm.<br />
<a href="http://vienuonghoathien.com/wp-content/uploads/2014/07/image003.jpg"><img alt="nội tiết tố nữ" class="aligncenter wp-image-1220 size-full" height="277" src="http://vienuonghoathien.com/wp-content/uploads/2014/07/image003.jpg" title="nội tiết tố nữ" width="462" /></a><br />
<h3>
b) Chu kỳ kinh nguyệt</h3>
<div style="text-align: justify;">
Trong chu kỳ kinh nguyệt bình thường,
các hoóc môn được tiết ra có tính chu kỳ, trật tự giúp niêm mạc tử cung
tăng sinh nhằm chuẩn bị cho sự làm tổ của phôi.<br />
Từ ngày 14 -15 của vòng kinh 28 ngày, nồng độ estrogen đạt mức cao nhất,
nang trứng vỡ (rụng trứng), giải phóng tiểu noãn, niêm mạc tử cung xuất
hiện phản ứng màng rụng, tạo điều kiện cho trứng làm tổ. Vậy nên ở thời
điểm này, người phụ nữ thường xinh đẹp và có nhu cầu tình dục cao nhất
trong tháng.</div>
<div style="text-align: center;">
<a href="http://vienuonghoathien.com/wp-content/uploads/2014/07/image005.jpg"><img alt="image005" class="wp-image-1213 size-full aligncenter" height="326" src="http://vienuonghoathien.com/wp-content/uploads/2014/07/image005.jpg" width="500" /></a><br />
<em>(Sự thay đổi của Estrogen trong thời kỳ kinh nguyệt)</em></div>
<h2>
4. Nguyên nhân gây suy giảm nội tiết tố nữ estrogen</h2>
<h3>
a) Tiền mãn kinh – mãn kinh</h3>
<div style="text-align: justify;">
Sau 30 tuổi quá trình lão hóa tự nhiên bắt đầu rõ rệt cùng theo đó sự suy giảm của của buồng trứng là nguyên nhân dẫn tới sự <a href="http://vienuonghoathien.com/suy-giam-noi-tiet-nu-pha-vo-hanh-phuc-gia-dinh.html" title="Suy giam noi tiet to nu">suy giảm nội tiết tố nữ</a>.
Những vết nám da, sạm da xuất hiện ngày càng nhiều, hiện tượng khô rát
thường xuyên xảy ra hơn. Đây là độ tuổi bắt đầu có nhiều <a href="http://vienuonghoathien.com/ban-thua-hay-thieu-estrogen.html" title="dau hieu suy giam noi tiet to">dấu hiệu của thiếu hụt nội tiết tố</a>.<br />
Mãn kinh là thời kỳ bắt đầu sau kỳ hành kinh cuối cùng trong cơ thể phụ
nữ. Từ 45 – 55 tuổi trở lên, ở hầu hết phụ nữ, buồng trứng ngừng rụng
trứng vĩnh viễn, chấm dứt kinh nguyệt, các hoóc môn giới tính nữ sụt
giảm trầm trọng gọi là mãn kinh.</div>
<h3>
b) Sau khi sinh con</h3>
<div style="text-align: justify;">
Trong thời kỳ mang thai nội tiết tố tăng lên nhưng sau khi sinh một thời gian lượng<a href="http://benhnamda.com/noi-tiet-to-nu" title="noi tiet to nu estrogen"> nội tiết tố nữ</a>
giảm đi rõ rệt và nhiều chị em có các triệu chứng như rụng tóc, da xuất
hiện các vết nám, sạm và đặc biệt là chức năng sinh lý nữ giảm sút dẫn
đến chất lượng đời sống tình dục suy giảm rõ rệt.</div>
<h3>
c) Cắt buồng trứng</h3>
<div style="text-align: justify;">
Có rất nhiều lý do để bác sĩ phụ khoa
kết luận cần phải cắt bỏ tử cung, buồng trứng. Sau khi cắt bỏ hai buồng
trứng, lượng hoóc mône estrogen cũng suy giảm theo và người phụ nữ phải
đối diện với các triệu chứng tương tự như tuổi tiền mãn kinh.</div>
<h3>
d) Dùng thuốc</h3>
<div style="text-align: justify;">
Nếu bạn đã gần đây bị bệnh và phải uống
thuốc theo toa, nội tiết tố của bạn có thể bị suy giảm hơn với bình
thường. Đó là vì hầu hết các loại thuốc ảnh hưởng đến cơ chế sản sinh
estrogen và progesterone.</div>
<h3>
e) Bệnh về tuyến giáp</h3>
<div style="text-align: justify;">
Phụ nữ mắc bệnh viêm tuyến giáp tự miễn,
cơ thể tự sinh ra kháng thể hủy hoại tuyến giáp, đây là một trong những
nguyên nhân gây suy buồng trứng sớm, giảm tiết estrogen.</div>
<h3>
f) Áp lực tinh thần quá lớn</h3>
<div style="text-align: justify;">
Thường xuyên phải chịu sức ép lớn, đối
mặt với căng thẳng có thể gây rối loạn chức năng thần kinh thực vật, ảnh
hưởng đến sự điều tiết nội tiết trong cơ thể làm giảm hoóc-môn
estrogen.</div>
<h2>
5. Dấu hiệu suy giảm nội tiết tố</h2>
<div style="text-align: justify;">
Khi hoạt động của buồng trứng suy giảm,
chế tiết ít estrogen, mãn kinh, cắt bỏ buồng trứng, tia xạ vào buồng
trứng, cơ thể sẽ bị thiếu estrogen.<br />
Tình trạng thiếu estrogen sẽ gây ra nhiều thay đổi trong cơ thể người phụ nữ:</div>
<a href="http://vienuonghoathien.com/wp-content/uploads/2014/07/image006.jpg"><img alt="image006" class="wp-image-1214 size-full aligncenter" height="690" src="http://vienuonghoathien.com/wp-content/uploads/2014/07/image006.jpg" width="450" /></a><br />
</div>
</div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-14252898004137844742015-11-07T03:57:00.000-08:002015-11-07T03:57:07.617-08:00Vá màng trinh - Thâm mỹ tầng sinh môn - Thu hẹp âm đạo<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<div style="text-align: justify;">
Hiện nay, nhiều bạn gái có quan hệ tình dục trước hôn nhân muốn <a href="http://vamangtrinh.net/" title="vá màng trinh">vá màng trinh</a>.
Phẫu thuật vá màng trinh đã nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện
quan hệ tình cảm vợ chồng. Bên cạnh đó, vấn đề về chi phí vá màng trinh
cũng được khá nhiều chị em quan tâm tìm hiểu.</div>
<div style="text-align: justify;">
<span id="more-87"></span>Các chuyên gia
của phòng khám đa khoa 168 Hà Nội cho biết, chi phí làm phẫu thuật,
phương thức phẫu thuật, tình trạng sức khỏe của người bệnh và những điều
liên quan đến phẫu thuật vá màng trinh, thường không đồng nhất.</div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Vá màng trinh hết bao nhiêu tiền?</strong></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="text-decoration: underline;">Vá màng trinh</span>
tuy không phải là đại phẫu, nhưng hiệu quả và tính an toàn trong điều
trị quan trọng hơn nhiều so với giá cả. Thông thường do đặc thù vùng
miền, giá cả mỗi phòng khám là khác nhau. Phương pháp phẫu thuật tốt,
trình độ bác sĩ cao, đương nhiên sự an toàn và hiệu quả được đảm bảo,
nên chưa chắc chi phí thấp đã là lựa chọn đúng đắn.</div>
<div style="text-align: center;">
<a href="http://vamangtrinh.net/wp-content/uploads/2013/11/money.jpg"><img alt="chi phi va mang trinh" class=" wp-image-88 aligncenter" height="280" src="http://vamangtrinh.net/wp-content/uploads/2013/11/money.jpg" title="chi phi va mang trinh" width="280" /></a></div>
<div style="text-align: center;">
<span style="color: #3366ff;"><em>Chi phí thấp chưa hẳn đã là lựa chọn đúng đắn</em></span></div>
<div style="text-align: justify;">
- Phí kiểm tra trước phẫu thuật: Căn cứ
vào tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Trước khí làm phẫu thuật cần
kiểm tra toàn diện, để nắm được tình trạng sức khỏe.</div>
<div style="text-align: justify;">
- Phí phẫu thuật, phí dụng cụ: Chi phí
trong phẫu thuật là chi phí có nhiều khác biệt nhất, các phương pháp
phẫu thuật khác nhau, bác sĩ phẫu thuật khác nhau, chi phí sẽ khác nhau
đáng kể. Vì vậy chi phí phát sinh khác biệt là tương đối lớn. Chi phí
của phương pháp phẫu thuật tốt tuy có cao, nhưng hiệu quả điều trị càng
được bảo đảm, chuyên gia vẫn khuyên mọi người nên đến phòng khám uy tín
tiến hành thủ thuật.</div>
- Ngoài ra, nếu kiểm tra trước phẫu
thuật phát hiện có viêm, cần có kiểm soát điều trị ban đầu, mà các chứng
viêm nhiễm khác nhau lại có chi phí điều trị khác nhau, cho nên chi phí
cho phần này khó tính toán trước</div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6128890925218412363.post-45126838386498649422015-10-29T05:58:00.002-07:002015-10-29T05:58:46.798-07:00Phẫu thuật nội soi<div dir="ltr" style="text-align: left;" trbidi="on">
<div class="intro-text">
<strong><em>Phẫu thuật nội soi: </em></strong><em>Tương
tự các loại phẫu thuật khác, phẫu thuật nội soi cũng có các biến chứng
bao gồm những nguy cơ tiềm tàng từ việc gây mê và trong ca mổ. Mặc dù
phẫu thuật nội soi ít gây tổn thương mô hơn so với mổ hở, nhưng cho rằng
nó hoàn toàn không có nguy cơ là một quan niệm sai lầm. </em></div>
<div class="newstext">
Các
biến chứng của phẫu thuật nội soi có thể được phân loại theo từng giai
đoạn của cuộc mổ. Các biến chứng liên quan đến việc gây tràn khí màng
bụng và đưa ống nội soi vào cơ thể bao gồm: các rối loạn nhịp tim, thủng
tạng rỗng và tạng đặc, chảy máu và tràn khí dưới da. Theo tổng hợp
nhiều báo cáo, các biến chứng của phẫu thuật nội soi thường nhẹ và xảy
ra với tần xuất 1-5%, tỉ lệ tử vong khoảng 0.05%.(5/10.000)<br />
<strong></strong><br />
<br />
<strong> Phẫu thuật cắt túi mật nội soi (T) và mổ hở (P)</strong> <br />
<br /> <strong>A- Các biến chứng thường gặp là</strong><br />
<br />
1. Các biến chứng của gây mê như loạn nhịp tim, và các biến chứng hô hấp.<br /> 2. Sốt cao thoáng qua.<br /> 3. Bầm xuất huyết dưới da thành bụng.<br /> 4. Viêm phổi và viêm phế quản.<br /> 5. Xuất huyết do chấn thương các mạch máu bất thường về giải phẫu học .<br /> 6. Gây tổn thương các nội tạng đặc.<br /> 7. Thủng tạng rỗng<br /> 8. Tổn thương các mạch máu lớn.<br /> 9. Thuyên tắc, huyết tắc (thromboembolism)<br /> 10. Nhiễm trùng.<br /> 11. Thoát vị.<br /> 12. Hình thành dây dính.<br />
<br />
Tất cả các biến chứng này đều không chuyên biệt cho phẫu thuật nội soi. Chúng thường gặp ở mổ hở hơn là mổ nội soi.<br />
<br />
<strong> Phẫu thuật hở </strong><br />
<br />
<strong>+ Nhiễm trùng</strong>
là biến chứng thường gặp nhất của phẫu thuật. Tỉ lệ nhiễm trùng trong
phẫu thuật nội soi thấp hơn nhiều so với mổ hở nhưng nhiều thống kê cho
thấy nhiễm trùng vẫn là biến chứng thường gặp nhất sau phẫu thuật nội
soi. Biến chứng này không liên quan đến kỹ thuật nội soi nhưng lại lệ
thuộc nhiều về công tác thanh tiệt trùng và môi trường phòng mổ của bệnh
viện.<br />
<br />
<br />
<strong>Phẫu thuật nội soi</strong> <br />
<strong>+ Tổn thương ruột</strong>
là nguyên nhân thường gặp đứng hàng thứ nhì gây bệnh tật và tử vong khi
phẫu thuật nội soi. Tổn thương ruột và mạch máu liên quan đặc biệt đến
kỹ thuật của phẫu thuật nội soi.<br />
<br />
<strong> Biến chứng thủng ruột non trong phẫu thuật nội soi </strong><br />
<strong> ổ bụng để xử lý thoát vị bẹn</strong><br />
<br />
Có
một số nguy cơ biến chứng bao gồm tổn thương các tạng trong bụng, bọng
đái hoặc mạch máu. Bác sĩ phẫu thuật thiếu kinh nghiệm có thể đâm thủng
một khúc ruột lành với dụng cụ nội soi dài và nhọn. Nếu biến chứng nặng
có thể cần phải phẫu thuật bổ sung với đường rạch lớn hơn để cầm máu
hoặc sữa chữa lại tổn thương không thực hiện được bằng phẫu thuật nội
soi. Trong trường hợp có nhiễm trùng hoặc các biến chứng nhẹ khác, một
đợt kháng sinh ngắn và phù hợp cũng đủ để giải quyết vấn đề. Đối với
những phẫu thuật viên kinh nghiệm, biến chứng vẫn có thể xảy ra nhưng
rất ít gặp. Sự an toàn của bệnh nhân phải là mối quan tâm lớn nhất đối
với thầy thuốc.<br />
<br />
Bệnh nhân cần báo ngay cho bác sĩ nếu
có sốt, lạnh run, ói mửa, bí tiểu, sưng đỏ ở chỗ rạch da, hoặc khi đau
nhiều hơn, trướng bụng hoặc có tiết dịch ở lỗ nội soi.<br />
<div align="center">
<br /></div>
<div align="center">
<strong></strong></div>
<strong>Biến chứng thủng ruột gây viêm phúc mạc sau phẫu thuật nội soi</strong><br />
<div align="center">
<br /></div>
<br />
<strong> Bộ dụng cụ chuyên dùng cho phẫu thuật nội soi</strong><br />
<br /> + <strong>Kích thích phúc mạc</strong>
là một biến chứng hiếm gặp xảy ra ở phẫu thuật xâm lấn tối thiểu.
Carbon dioxide (bơm vào ổ bụng để gây tràn khí phúc mạc) được biết là có
thể gây ra kích ứng phúc mạc và gây sung huyết các mạch máu ở bệnh nhân
mổ nội soi. Đáp ứng quá mức đối với chất kích ứng có thể biểu hiện bằng
các triệu chứng tiết dịch ở phúc mạc bao gồm sốt, nhịp tim và nhịp thở
nhanh, đau quặn bụng, nôn ói, và nếu không được điều trị đôi khi có thể
dẫn đến viêm phúc mạc nặng.<br />
<br />
+ <strong>Thoát vị qua đường rạch</strong>
là một biến chứng của phẫu thuật nội soi. Thoát vị xảy ra qua những
cổng nội soi kích thước 10 mm ở cả vị trí rốn lẫn ngoài rốn nếu không
được chú ý đóng lại kỹ. Phẫu thuật viên cần thấy rõ tầm quan trọng của
việc may lại lớp cân ở các cổng nội soi ổ bụng này và phải nghi ngờ ở
bất cứ trường hợp nào phục hồi chậm kèm nôn ói ngắt quãng sau phẫu
thuật. Lớp cân và phúc mạc cần được đóng kỹ không những chỉ khi dùng
trocar bằng hoặc lớn hơn 10mm mà ngay cả khi dùng cổng trocar 5mm nhưng
lại thực hiện nhiều thao tác, khiến đường rạch bị xé rộng hơn.<br />
<div align="center">
<br /></div>
<br />
<div align="center">
<strong>Vị trí và kích thước các cổng trocar</strong></div>
<div align="center">
<strong>trong phẫu thuật nôi soi ổ bụng</strong></div>
<div align="center">
<strong><br /></strong></div>
<strong> Dụng cụ dùng trong phẫu thuật nội soi</strong><br />
<br /> <strong>B- Chống chỉ định của phẫu thuật nội soi</strong> <br />
<br />
Thường
tương đối và bao gồm những trường hợp bệnh nhân không hợp tác, các rối
loạn đông máu không thể điều chỉnh được, suy tim sung huyết nặng, suy hô
hấp, nghi ngờ viêm phúc mạc cấp lan toả, và dãn lớn ruột. Nếu có dịch
cổ trướng nhiều, cần dẫn lưu dịch với thể tích lớn trước khi tiến triển
hành phẫu thuật nội soi. <br />
<br />
- Cần tránh những đường vào thường quy nếu đã có tiền sử phẫu thuật nội soi cũ. <br />
-
Đa số phẫu thuật viên nội soi không chỉ định loại phẫu thuật này ở
những bệnh nhân có bệnh nền nặng. Các bệnh nhân có bệnh tim mạch hoặc
bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính không là ứng viên tốt cho phẫu thuật nội
soi. <br />
- Thực hiện phẫu thuật nội soi cũng có thể gặp trở ngại ở những bệnh nhân trước đây đã từng được phẫu thuật bụng. <br />
-
Các bệnh nhân lớn tuổi cũng có thể có nguy cơ biến chứng cao khi gây mê
phối hợp với tình trạng tràn khí màng bụng. Phẫu thuật nội soi cũng làm
tăng nguy cơ phẫu thuật ở những bệnh nhân có dự trữ tim mạch thấp trước
các hậu quả của tràn khí ổ bụng và thời gian phẫu thuật kéo dài hơn so
với mổ hở.<br />
<div align="center">
<strong> </strong></div>
<div align="center">
<strong>Vị trí đặt trocar trong phẫu thuật nội soi Heller</strong></div>
<div align="center">
<strong>( xử lý achalasia thực quản)</strong></div>
<br /> <strong>C- Bệnh nhân cần lưu ý điều gì trước khi thực hiện phẫu thuật nội soi ?</strong><br />
<br />
• Không được ăn uống gì trong thời gian từ 6 đến 8 giờ trước phẫu thuật.<br /> • Cần có đầy đủ kết quả các xét nghiệm máu, nước tiểu, Xquang trước khi phẩu thuật.<br /> • Bệnh nhân cần được tắm sạch trước khi mổ. Cần lau chùi sạch rốn bằng que tăm bông với xà bông sát trùng và nước.<br />
• Bệnh nhân cần có mặt ở bệnh viện từ 4 đến 6 giờ trước thời điểm phẫu thuật.<br />
• Bệnh nhân cần báo cáo với bác sĩ tất cả các loại thuốc men mà mình
đang dùng hàng ngày, nếu có. Bắt buộc phải báo cáo khi đang dùng các
loại thuốc như aspirin, thuốc làm loãng máu (kháng đông), hoặc các thuốc
điều trị viêm khớp.<br />
<br />
<strong> Phẫu thuật nội soi niệu</strong><br />
<br />
<strong>D-Bệnh nhân có thể tự lựa chọn bác sĩ phẫu thuật cho mình?</strong><br />
<br />
Kết
quả của một trường hợp phẫu thuật nội soi tuỳ thuộc rất lớn vào kinh
nghiệm của người thầy thuốc. Trong một nghiên cứu ở Los Angeles, kết quả
của những trường hợp được phẫu thuật bởi một bác sĩ phẫu thuật tổng
quát (285) được so sánh với các trường hợp được thực hiện bởi một bác sĩ
chuyên khoa phẫu thuật nội soi (n #2). 10 trường hợp abscess (2,4%) xảy
ra trong nhóm những bệnh nhân được mổ bởi các đơn vị phẫu thuật tổng
quát so với chỉ có 1 trường hợp (0,025%) ở nhóm những bệnh nhân được
phẫu thuật bởi một chuyên gia. <br />
<br />
Phẫu thuật nội soi
thực hiện bởi chuyên gia (kỹ năng phẫu thuật, sử dụng túi dựng bệnh phẩm
để đưa ra ngoài ổ bụng, cột gốc và rửa phúc mạc kỹ lưỡng) giúp giảm bớt
tỉ lệ biến chứng.<br />
<br /> <br />
<strong> Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa</strong><br />
<br />
Biến chứng có thể xảy ra, kể cả đối với những bàn tay đầy kinh nghiệm, nhưng thường rất hiếm gặp. <br />
<br />
<div align="center">
<strong></strong></div>
<strong> Phẫu thuật nội soi vùng chậu</strong><br />
<br />
<div align="center">
</div>
<strong> Phẫu thuật nội soi vùng chậu</strong><br />
<strong><br /></strong>
<strong> Phẫu thuật nội soi cắt bỏ tử cung</strong><br />
<br />
An
toàn cho bệnh nhân phải là mối quan tâm hàng đầu của vị bác sĩ phẫu
thuật, người mà bệnh nhân đã chọn lựa để gửi gắm sức khoẻ và sinh mạng
của mình.<br />
<br />
<strong>BS. ĐỒNG NGỌC KHANH - BV Đa Khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn</strong><br />
Tư
liệu tham khảo: Complications Of Laparoscopic Surgery- Arthor Pens,
Laparoscopy Hospital-The Premier Institute for Laparoscopic Training and
Laparoscopic Treatment</div>
</div>
cuonghttp://www.blogger.com/profile/17897018436308218466noreply@blogger.com0