Thứ Năm, 29 tháng 10, 2015

Phẫu thuật nội soi

Phẫu thuật nội soi: Tương tự các loại phẫu thuật khác, phẫu thuật nội soi cũng có các biến chứng bao gồm những nguy cơ tiềm tàng từ việc gây mê và trong ca mổ. Mặc dù phẫu thuật nội soi ít gây tổn thương mô hơn so với mổ hở, nhưng cho rằng nó hoàn toàn không có nguy cơ là một quan niệm sai lầm.
Các biến chứng của phẫu thuật nội soi có thể được phân loại theo từng giai đoạn của cuộc mổ. Các biến chứng liên quan đến việc gây tràn khí màng bụng và đưa ống nội soi vào cơ thể bao gồm: các rối loạn nhịp tim, thủng tạng rỗng và tạng đặc, chảy máu và tràn khí dưới da. Theo tổng hợp nhiều báo cáo, các biến chứng của phẫu thuật nội soi thường nhẹ và xảy ra với tần xuất 1-5%, tỉ lệ tử vong khoảng 0.05%.(5/10.000)


            Phẫu thuật cắt túi mật nội soi (T) và mổ hở (P)

A- Các biến chứng thường gặp là

1. Các biến chứng của gây mê như loạn nhịp tim, và các biến chứng hô hấp.
2. Sốt cao thoáng qua.
3. Bầm xuất huyết dưới da thành bụng.
4. Viêm phổi và viêm phế quản.
5. Xuất huyết do chấn thương các mạch máu bất thường về giải phẫu học .
6. Gây tổn thương các nội tạng đặc.
7. Thủng tạng rỗng
8. Tổn thương các mạch máu lớn.
9. Thuyên tắc, huyết tắc (thromboembolism)
10. Nhiễm trùng.
11. Thoát vị.
12. Hình thành dây dính.

Tất cả các biến chứng này đều không chuyên biệt cho phẫu thuật nội soi. Chúng thường gặp ở mổ hở hơn là mổ nội soi.

                                 Phẫu thuật hở

+ Nhiễm trùng là biến chứng thường gặp nhất của phẫu thuật. Tỉ lệ nhiễm trùng trong phẫu thuật nội soi thấp hơn nhiều so với mổ hở nhưng nhiều thống kê cho thấy nhiễm trùng vẫn là biến chứng thường gặp nhất sau phẫu thuật nội soi. Biến chứng này không liên quan đến kỹ thuật nội soi nhưng lại lệ thuộc nhiều về công tác thanh tiệt trùng và môi trường phòng mổ của bệnh viện.


Phẫu thuật nội soi
+ Tổn thương ruột là nguyên nhân thường gặp đứng hàng thứ nhì gây bệnh tật và tử vong khi phẫu thuật nội soi. Tổn thương ruột và mạch máu liên quan đặc biệt đến kỹ thuật của phẫu thuật nội soi.

                           Biến chứng thủng ruột non trong phẫu thuật nội soi
                                            ổ bụng để xử lý thoát vị bẹn

Có một số nguy cơ biến chứng bao gồm tổn thương các tạng trong bụng, bọng đái hoặc mạch máu. Bác sĩ phẫu thuật thiếu kinh nghiệm có thể đâm thủng một khúc ruột lành với dụng cụ nội soi dài và nhọn. Nếu biến chứng nặng có thể cần phải phẫu thuật bổ sung với đường rạch lớn hơn để cầm máu hoặc sữa chữa lại tổn thương không thực hiện được bằng phẫu thuật nội soi. Trong trường hợp có nhiễm trùng hoặc các biến chứng nhẹ khác, một đợt kháng sinh ngắn và phù hợp cũng đủ để giải quyết vấn đề. Đối với những phẫu thuật viên kinh nghiệm, biến chứng vẫn có thể xảy ra nhưng rất ít gặp. Sự an toàn của bệnh nhân phải là mối quan tâm lớn nhất đối với thầy thuốc.

Bệnh nhân cần báo ngay cho bác sĩ nếu có sốt, lạnh run, ói mửa, bí tiểu, sưng đỏ ở chỗ rạch da, hoặc khi đau nhiều hơn, trướng bụng hoặc có tiết dịch ở lỗ nội soi.

Biến chứng thủng ruột gây viêm phúc mạc sau phẫu thuật nội soi


                                           Bộ dụng cụ chuyên dùng cho phẫu thuật nội soi

+ Kích thích phúc mạc là một biến chứng hiếm gặp xảy ra ở phẫu thuật xâm lấn tối thiểu. Carbon dioxide (bơm vào ổ bụng để gây tràn khí phúc mạc) được biết là có thể gây ra kích ứng phúc mạc và gây sung huyết các mạch máu ở bệnh nhân mổ nội soi. Đáp ứng quá mức đối với chất kích ứng có thể biểu hiện bằng các triệu chứng tiết dịch ở phúc mạc bao gồm sốt, nhịp tim và nhịp thở nhanh, đau quặn bụng, nôn ói, và nếu không được điều trị đôi khi có thể dẫn đến viêm phúc mạc nặng.

+ Thoát vị qua đường rạch là một biến chứng của phẫu thuật nội soi. Thoát vị xảy ra qua những cổng nội soi kích thước 10 mm ở cả vị trí rốn lẫn ngoài rốn nếu không được chú ý đóng lại kỹ. Phẫu thuật viên cần thấy rõ tầm quan trọng của việc may lại lớp cân ở các cổng nội soi ổ bụng này và phải nghi ngờ ở bất cứ trường hợp nào phục hồi chậm kèm nôn ói ngắt quãng sau phẫu thuật. Lớp cân và phúc mạc cần được đóng kỹ không những chỉ khi dùng trocar bằng hoặc lớn hơn 10mm mà ngay cả khi dùng cổng trocar 5mm nhưng lại thực hiện nhiều thao tác, khiến đường rạch bị xé rộng hơn.


Vị trí và kích thước các cổng trocar
trong phẫu thuật nôi soi ổ bụng

                                             Dụng cụ dùng trong phẫu thuật nội soi

B- Chống chỉ định của phẫu thuật nội soi

Thường tương đối và bao gồm những trường hợp bệnh nhân không hợp tác, các rối loạn đông máu không thể điều chỉnh được, suy tim sung huyết nặng, suy hô hấp, nghi ngờ viêm phúc mạc cấp lan toả, và dãn lớn ruột. Nếu có dịch cổ trướng nhiều, cần dẫn lưu dịch với thể tích lớn trước khi tiến triển hành phẫu thuật nội soi.

- Cần tránh những đường vào thường quy nếu đã có tiền sử phẫu thuật nội soi cũ.
- Đa số phẫu thuật viên nội soi không chỉ định loại phẫu thuật này ở những bệnh nhân có bệnh nền nặng. Các bệnh nhân có bệnh tim mạch hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính không là ứng viên tốt cho phẫu thuật nội soi.
- Thực hiện phẫu thuật nội soi cũng có thể gặp trở ngại ở những bệnh nhân trước đây đã từng được phẫu thuật bụng.
- Các bệnh nhân lớn tuổi cũng có thể có nguy cơ biến chứng cao khi gây mê phối hợp với tình trạng tràn khí màng bụng. Phẫu thuật nội soi cũng làm tăng nguy cơ phẫu thuật ở những bệnh nhân có dự trữ tim mạch thấp trước các hậu quả của tràn khí ổ bụng và thời gian phẫu thuật kéo dài hơn so với mổ hở.
                           
Vị trí đặt trocar trong phẫu thuật nội soi Heller
( xử lý achalasia thực quản)

C- Bệnh nhân cần lưu ý điều gì trước khi thực hiện phẫu thuật nội soi ?

• Không được ăn uống gì trong thời gian từ 6 đến 8 giờ trước phẫu thuật.
• Cần có đầy đủ kết quả các xét nghiệm máu, nước tiểu, Xquang trước khi phẩu thuật.
• Bệnh nhân cần được tắm sạch trước khi mổ. Cần lau chùi sạch rốn bằng que tăm bông với xà bông sát trùng và nước.
• Bệnh nhân cần có mặt ở bệnh viện từ 4 đến 6 giờ trước thời điểm phẫu thuật.
• Bệnh nhân cần báo cáo với bác sĩ tất cả các loại thuốc men mà mình đang dùng hàng ngày, nếu có. Bắt buộc phải báo cáo khi đang dùng các loại thuốc như aspirin, thuốc làm loãng máu (kháng đông), hoặc các thuốc điều trị viêm khớp.

                                  Phẫu thuật nội soi niệu

D-Bệnh nhân có thể tự lựa chọn bác sĩ phẫu thuật cho mình?

Kết quả của một trường hợp phẫu thuật nội soi tuỳ thuộc rất lớn vào kinh nghiệm của người thầy thuốc. Trong một nghiên cứu ở Los Angeles, kết quả của những trường hợp được phẫu thuật bởi một bác sĩ phẫu thuật tổng quát (285) được so sánh với các trường hợp được thực hiện bởi một bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật nội soi (n #2). 10 trường hợp abscess (2,4%) xảy ra trong nhóm những bệnh nhân được mổ bởi các đơn vị phẫu thuật tổng quát so  với chỉ có 1 trường hợp (0,025%) ở nhóm những bệnh nhân được phẫu thuật bởi một chuyên gia.

Phẫu thuật nội soi thực hiện bởi chuyên gia (kỹ năng phẫu thuật, sử dụng túi dựng bệnh phẩm để đưa ra ngoài ổ bụng, cột gốc và rửa phúc mạc kỹ lưỡng) giúp giảm bớt tỉ lệ biến chứng.

                            
                                    Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa

Biến chứng có thể xảy ra, kể cả đối với những bàn tay đầy kinh nghiệm, nhưng thường rất hiếm gặp.

                                                        Phẫu thuật nội soi vùng chậu

                                                           
                                                    Phẫu thuật nội soi vùng chậu

                                            Phẫu thuật nội soi cắt bỏ tử cung

An toàn cho bệnh nhân phải là mối quan tâm hàng đầu của vị bác sĩ phẫu thuật, người mà bệnh nhân đã chọn lựa để gửi gắm sức khoẻ và sinh mạng của mình.

BS. ĐỒNG NGỌC KHANH -  BV Đa Khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn
Tư liệu tham khảo: Complications Of Laparoscopic Surgery-  Arthor Pens, Laparoscopy Hospital-The Premier Institute for Laparoscopic Training and Laparoscopic Treatment

Thứ Hai, 26 tháng 10, 2015

Chữa Vô sinh nữ tại Phòng Khám Việt Pháp 112, Phố Mai dịch

Phương pháp mới chữa vô sinh cho nữ giới
Các nhà khoa học Mỹ đã phát triển một kỹ thuật mới, có khả năng giúp hàng triệu phụ nữ hiếm muộn thỏa mãn ước mơ làm mẹ bằng cách  kích thích trứng lấy từ buồng trứng cằn cỗi của họ sinh trưởng trong phòng thí nghiệm.
 

 
Trang Telegraph đưa tin, bằng cách trích rút các tế bào từ buồng trứng và cho chúng tiếp xúc với những hóa chất kích thích sinh trưởng trong phòng thí nghiệm, nhóm nghiên cứu đến từ Trung tâm y tế Wake Forest Baptist ở Bắc Carolina (Mỹ) đã có thể tạo ra các trứng non, có khả năng được cấy trở lại cơ thể để trải qua quá trình thụ tinh tự nhiên. 
Phương pháp trên ra đời nhằm giúp hàng triệu phụ nữ mắc bệnh về buồng trứng như hiện tượng buồng trứng đa nang (PCOS) – hội chứng trong đó các tế bào buồng trứng bị khiếm khuyết sẽ dẫn tới sự mất cân bằng về các hoóc môn giới tính, gây bất thường ở buồng trứng và giảm số lượng trứng trong buồng trứng. 
Trong thí nghiệm của mình, nhóm nghiên cứu đã tách lấy các tế bào buồng trứng từ các con chuột cái 3 tuần tuổi – tương đương với việc trích rút tế bào buồng trứng ở phụ nữ 25 tuổi. Khi các tế bào này được nuôi dưỡng trong phòng thí nghiệm, chúng bắt đầu phát triển thành tế bào trứng non. 
Các nhà nghiên cứu lạc quan rằng, các tế bào trứng non này có thể phát triển hoàn thiện tới một giai đoạn nhất định như ở người bình thường trước khi được cấy ghép trở lại cơ thể bệnh nhân nữ hoặc thụ tình trong ống nghiệm (IVF). 
Mặc dù nghiên cứu trên mới ở bước đầu nhưng nó mở ra triển vọng về phương pháp mới nhằm chữa trị bệnh hiếm muộn và vô sinh ở nữ giới

Thứ Sáu, 9 tháng 10, 2015

Phá thai bằng thuốc và thủ thuật điện thoại tư vấn : 0985893920 - 01266200777

Phác đồ nạo hút thai đến hết 12 tuần

HỎI BỆNH:

– Bệnh sử:

Xác định ngày kinh chót, Tính số ngày trể kinh

– Tiền sử sản phụ khoa:

Số con đã có - Tuổi con nhỏ nhất. Số lần đi điều hoà kinh nguyệt

Tiền căn mổ lấy thai, bóc nhân xơ tử cung

– Tiền căn bệnh nội ngoại khoa

Bệnh lý tim mạch, Cường giáp

KHÁM:

Xác định vị thế tử cung, Xác định thai trong tử cung và tuổi thai

Đánh giá các bệnh lý ở đường sinh dục: viêm nhiễm, u xơ TC, u nang BT

Lưu ý:

– Những trường hợp kích thước tử cung không tương xứng với tuổi thai, có thể xác định thêm bằng siêu âm

– Những trường hợp viêm nhiễm cấp tính mức độ nặng đường sinh dục dưới, đặc biệt nhiễm Gonorrhea và Trichomonas, nên điều trị một đợt viêm trước khi thực hiện thủ thuật hút thai

TƯ VẤN:

Tư vấn trước và sau hút thai

Tư vấn các biện pháp tránh thai sau hút thai

( Thời gian có thể mang thai lại sau hút thai là 10-14 ngày sau hút thai)

KHÁCH HÀNG ĐƯỢC GIẢI THÍCH RÕ RÀNG các nguy cơ của hút thai và tự nguyện ký tên vào tờ cam kết hút thai theo yêu cầu

UỐNG THUỐC GIẢM ĐAU trước khi làm thủ thuật đối với những trường hợp vô cảm bằng tê cạnh cổ TC ( 400mg Ibuprofen 30 phút trước làm thủ thuật)

THỦ THUẬT:

– Sát trùng âm hộ ( kềm I)

– Sát trùng âm đạo, CTC ( Kềm II)

– Gây tê mép trước CTC ( Vị trí 12g với 1ml Lidocain 1%)

– Kẹp CTC bằng kềm Pozzi

– Gây tê cạnh CTC với 4ml Lidocain 1% ở vị trí 4 và 7g hay 5 và 8g

– Nong CTC bằng ống hút nhựa ( nếu trường hợp khó có thể sử dụng bộ nong bằng kim loại Hégar hay Pratt)

– Chọn ống hút thích hợp với tuổi thai

– Hút thai ( bằng máy hay bằng tay), đánh giá hút sạch buồng tử cung

– Mở kềm Pozzi, lau sạch CTC và âm đạo

– Kiểm tra mô và tổ chức sau hút thai

– Chuyển khách hàng sang buồng hồi phục

THEO DÕI SAU THỦ THUẬT:

– Theo dõi sinh hiệu, huyết âm đạo, đau bụng dưới

– Hướng dẫn sử dụng toa thuốc sau thủ thuật

– Hẹn ngày tái khám và các dấu hiệu bất thường cần tái khám ngay

– Hướng dẫn ngừa thai tránh mang thai ngoài ý muốn

– Hướng dẫn cách chăm sóc sau thủ thuật

Thứ Sáu, 2 tháng 10, 2015

Phòng khám Sản Phụ Khoa Tại Mai dịch, Cầu Giấy

PHÒNG Khám VIỆTPHÁP  112 , phố mai 

dịch Cầu giấy, Hà Nội chuyên chữa các 

bệnh phụ khoa, viêm nhiễm, lậu , lậu mãn

 tính, giang mai, đốt sùi mào gà, Đốt viêm 

lộ tuyến cổ tử cung, đốt các mụn thẩm mỹ 

tần sinh môn hiệu quả : 


liên hệ : 1266200777

Chủ Nhật, 21 tháng 6, 2015

Đốt sùi mào gà tại Phòng Khám Việt Pháp

Vợ la khóc khi đốt sùi mào gà, chồng che mặt xấu hổ

Đối với phụ nữ, việc đốt sùi mào gà đau khủng khiếp, điều trị lại khó khăn do đặc điểm cơ quan sinh sản của người phụ nữ khác với đàn ông.
Chồng nhiễm sùi mào gà từ "rau sạch"

Tại phòng khám sản khoa Việt Pháp Mai dịch Cầu Giấy Hà Nội , tiếng người phụ nữ hét thất thanh kêu đau. Ở bên ngoài, nhiều người cho rằng chắc họ đau đẻ. Nhưng ít ai biết rằng bên trong người phụ nữ ấy phải đốt sùi mào gà. Căn bệnh xã hội chủ yếu lây qua đường tình dục.
Người chồng của bệnh nhân ấy úp tay che lấy mặt. Một phần vì thương vợ đau, một phần anh ta xấu hổ do đã mang bệnh xã hội về cho vợ mình.

Theo như lời bệnh nhân tên T. 32 tuổi, trú tại Trung Hòa, Hà Nội, anh lây sùi mào gà từ người tình của mình. Cô sinh viên anh quen hai năm và là người đàn bà thứ hai của anh trong cuộc sống.

Anh không ngờ “mình chăn “rau sạch” mà vẫn dính phải bệnh xã hội”. Anh T. cho biết, gần tháng nay anh thấy cơ quan sinh sản của mình ngứa, rát và xuất hiện các mụn li ti. Ban đầu, anh cho rằng đó là mụn cóc sinh lý. Anh lên mạng tìm kiếm thì xảy ra hai trường hợp là mụn cóc hoặc mụn sùi mào gà. Tuy nhiên, dạng của anh hình mụn trắng như hạt gạo, chưa định hình là mụn gì.

Song song cùng xuất hiện triệu chứng với anh T. là vợ anh. Chị cũng bị ngứa và xuất hiện mụn chùm xung quanh vùng hậu môn, cơ quan sinh dục nữ. Chị nghi ngờ bị nhiễm bệnh xã hội nên tra khảo chồng.
Anh T. chối đây đẩy vì anh không lăng nhăng với gái mại dâm hay những cô gái làm nhân viên massager, tẩm quất khác. Anh thề thốt mình trong sạch. Còn chuyện anh có thể mắc từ cô nhân tình trẻ kia thì không biết thế nào.

Anh T. lén lút đến phòng khám nam khoa khám thì phát hiện mình bị nhiễm sùi mào gà. Ngay sau đó, anh cũng nhận được tin nhắn từ người thứ ba thông báo dương tính với vi rút HPV. Lúc này, anh T. đành năn nỉ, xin lỗi vì tai nạn đáng tiếc và đưa vợ đi điều trị sùi mào gà. Khi bác sĩ yêu cầu người thứ ba đến khám, anh chỉ gãi đầu, gãi tai không biết cô ấy đang chữa ở đâu.
La khóc, sùi mào gà, chồng, xấu hổ, điều trị, sinh sản
Bệnh khó điều trị dứt điểm.
Từ khi dương tính với HPV, mỗi lần đi điều trị anh lại đưa vợ đi cùng. Dù rất xấu hổ nhưng anh thấy thương vợ nhiều hơn. Vì anh mà chị phải chịu bao đau đớn.
Đốt sùi mào gà ở phụ nữ rất đau
Trao đổi với chúng tôi về vấn đề này, bác sĩ da liễu Nguyễn Thành – Bệnh viện Da liễu Trung ương cho biết: “Đốt sùi mào gà ở phụ nữ kinh khủng vô cùng. Đa số các chị em mắc bệnh này đều là gái mại dâm, nhân viên các quán tẩm quất, đèn mờ. Một phần ít chị em lây từ chồng. Tất cả đều trở thành nỗi ám ảnh kinh hoàng của họ”.
Để giảm cơn đau tinh thần cho bệnh nhân, bác sĩ thường bảo họ bị bệnh hạt gạo, một từ mà bác sĩ cho rằng nó làm họ đỡ đau đớn hơn với từ sùi mào gà. Có những chị em vào đốt sùi mào gà than khóc rồi hứa xin chừa nhưng vẫn không dứt bệnh. Đốt ở phụ nữ rất lâu, bệnh dai dẳng vì đặc điểm cơ thể khác đàn ông.

Có những chị em không biết để bệnh lâu dẫn đến toàn bộ vùng hậu môn, âm đạo mụn sùi chen chúc nhau, đốt rất đau đớn. Sùi mào gà còn gây cho nhiều người phụ nữ lãnh cảm tình dục vì sợ ám ảnh về tâm lý, việc sinh đẻ cũng gặp nhiều khó khăn.

Bác sĩ Thành cho biết sùi mào gà là một vi rút có tên HPV gây ra. Có hơn 100 tuyp HPV khác nhau, ở người có 4 tuyp HPV phổ biến đó là tuyp số 6, 11, 16 và 18. Trong đó tuyp số 6 và 11 khả năng tái phát rất nhiều lần. Người mắc tuyp này thì có thể vừa mới đốt sùi mào gà tháng trước xong tháng sau lại bị tái phát, thậm chí một tháng có thể tái phát vài lần.

Tuyp 16 và 18 thì ngược lại, nó liên quan đến 2/3 trường hợp ung thư cổ tử cung của người phụ nữ và 1/3 liên quan đến ung thư dương vật, ung thư quy đầu của nam giới. Ngoài ra, sùi mào gà còn gây ung thư vùng hầu họng, hậu môn trực tràng.

Chủ Nhật, 17 tháng 5, 2015

Cắt chỉ vết khâu

Cắt chỉ vết khâu
1.             Mục đích
Tránh xẹo xấu.
Thoát lưu dịch, mủ.
2.       Chỉ định
Vết thương lành tốt đến ngày cắt chỉ.
Vết thương nhiễm trùng.
3.       Nhận định vết khâu
          Vị trí vết khâu.
          Mục đích vết khâu?
          Thời gian?
          Tình trạng vết khâu: Sưng? Đỏ? Đau? Nóng? Tiết dịch?
          Tình trạng người bệnh: Tổng trạng? Nhiệt độ?
4.       Thời gian cắt chỉ vết khâu
          Vết thương đầu, mặt, cổ, thẩm mỹ 3-5 ngày.
          Vết thương bình thường: 7 ngày.
          Vết thương dài trên 10cm, gần khuỷu, xương thời gian cắt chỉ lâu hơn hoặc cắt mối bỏ mối.
          Vết thương ở người già yếu, suy dinh dưỡng, thành bụng nhiều mỡ: 10 ngày trở lên.
          Vết thương nhiễm trùng: cắt sớm khi phát hiện các dấu hiệu nhiễm trùng.
5.       Một số yêu cầu khi cắt chỉ vết khâu ư Phải sát trùng chỉ trước khi cắt.
Phần chỉ phía trên không được chui xuống dưới da.
Phải kiểm tra sự trọn vẹn của mối chỉ sau khi cắt.
Hạn chế sự đau đớn cho người bệnh.
Bảng 51.1. Bảng kiểm lượng giá kỹ năng soạn dụng cụ cắt chỉ vết khâu
Stt
Nội dung
Thang điểm
0
1
2
1
Quan sát vết thương



2
Mang khẩu trang, rửa tay



3
Trải khăn vô khuẩn:



4
Các dụng cụ vô khuẩn trong khăn:
1 kềm kelly
1 nhíp không mấu
1 kéo cắt chỉ
Chén chung đựng dung dịch sát trùng da
Gạc củ ấu
Gạc miếng



5
Các dụng cụ khác:
Găng tay sạch
Chai dung dịch rửa tay nhanh
Kềm gắp băng bẩn
Giấy lót
Túi đựng rác thải y tế
Băng keo
Kéo cắt băng (nếu cần)
Thau chứa dung dịch khử khuẩn



Tổng cộng



Tổng số điểm đạt được


Bảng 51.2. Bảng kiểm hướng dẫn học kỹ năng thay băng cắt chỉ vết khâu
Stt
Nội dung
ý nghĩa
Tiêu chuẩn cần đạt
1
Báo, giải thích cho người bệnh.
Giúp người bệnh an tâm và hợp tác.
ân cần, cảm thông, thấu hiểu.
2
Chuẩn bị tư thế người bệnh thích hợp. Bộc lộ vùng vết thương.
Người bệnh tiện nghi, giúp cho việc chăm sóc vết thương được dễ dàng.
Giữ cho người bệnh được kín đáo và thoải mái.
3
Đặt tấm lót dưới vết thương.

Tránh chất dịch dính vào ráp giường và áo quần người bệnh.
Tấm lót có mặt thấm hút và một mặt không.
Lót nơi có nguy cơ dịch chảy ra.
4
Mang găng tay sạch.

Giảm nguy cơ lây nhiễm.
Kích cỡ của găng phải phù hợp với tay của điều dưỡng.
5
Tháo băng bẩn bằng kềm sạch, sát khuẩn lại tay.
Giảm nguy cơ lây nhiễm từ vết thương.
Giảm nguy cơ tổn thương mô mới mọc.
Nếu băng cũ dính sát vào vết thương quá, ta nên thấm ướt băng bằng NaCl 0,9% rồi nhẹ nhàng tháo băng cũ ra.
6
Dùng nhíp rửa vết khâu.

Giảm sự lây nhiễm từ vùng da xung quanh vết khâu vào chân chỉ vết khâu.
Sát trùng từ đường giữa (ngay vết khâu) hai bên chân chỉ và vùng da xung quanh vết khâu.
7
Đặt gạc lên vị trí gần vết khâu.

Để quan sát mối chỉ rõ ràng.
Đặt gạc an toàn, tránh làm hiễm mặt trên của miếng gạc.
8
Dùng kéo cắt từng mối chỉ nhẹ nhàng

Tránh làm tổn thương mô sẹo và giảm bớt cảm giác đau cho người bệnh.
Chỉ nằm trên da không được chui xuống dưới da.
9
Đặt từng mối chỉ lên miếng gạc.
Tránh bỏ sót mối chỉ khi cắt.
Kiểm tra sự trọn vẹn của mối chỉ.
10
Sát trùng lại vết khâu, rộng ra xung quanh 5cm.

Giảm sự lây nhiễm từ vùng da xung quanh vết khâu vào chân chỉ vết khâu.
Sát trùng lại từ đường giữa (ngay vết khâu) hai bên chân chỉ và vùng da xung quanh vết khâu.
11
Đặt gạc lên vết khâu (rộng ra 5cm).
Che chở vết khâu giảm nguy cơ tổn thương hay bội nhiễm từ môi trường bên ngoài.
Gạc phải phủ rộng ra ngoài 3-5cm của vết khâu.
12
Cố định bông băng.

Giữ yên bông băng trên da.
Dán cố định theo chiều ngang đễ tránh sút băng keo.
13
Báo cho người bệnh biết việc đã xong, giúp người bệnh tiện nghi.
Giao tiếp.
Giúp người bệnh được tiện nghi.
14
Dọn dụng cụ, rửa tay, ghi hồ sơ.
Theo dõi và quản lý người bệnh.
Ghi lại những công việc đã làm.
Bảng 51. 3. Bảng kiểm lượng giá thực hiện kỹ năng thay băng cắt chỉ vết khâu
Stt
Nội dung
Thang điểm
0
1
2
1
Báo, giải thích cho người bệnh



2
Chuẩn bị tư thế người bệnh thích hợp



3
Bộc lộ vùng vết thương (người bệnh được kín đáo và thoải mái)



4
Đặt tấm lót dưới vết thương, mở sơ mép khăn, cắt băng keo



5
Mang găng tay sạch



6
Tháo băng bẩn bằng kềm sạch, sát khuẩn lại tay



7
Mở khăn khay dụng cụ vô khuẩn



8
Lấy nhíp và kềm vô khuẩn an toàn



9
Dùng nhíp rửa vết khâu từ đường giữa, hai bên chân chỉ



11
Đặt gạc lên vị trí an toàn gần vết khâu



12
Dùng kéo cắt từng mối chỉ nhẹ nhàng
(chỉ nằm trên da không được chui xuống dưới da)



13
Đặt từng mối chỉ lên miếng gạc để kiểm tra sự trọn vẹn của mối chỉ



14
Sát trùng lại vết khâu, rộng ra xung quanh 5cm



15
Đặt gạc lên vết khâu (rộng ra 5cm)



16
Cố định bông băng



17
Cho các dụng cụ bẩn vào thau chứa dung dịch khử khuẩn



18
Tháo găng tay



19
Báo cho người bệnh biết việc đã xong, giúp người bệnh tiện nghi



20
Dọn dụng cụ, rửa tay



21
Ghi hồ sơ



Tổng cộng



Tổng số điểm đạt được