Bệnh sởi
bệnh Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính với các
triệu chứng sốt, phát ban, chảy nước mũi, ho, mắt đỏ… bệnh có thể gặp ở
trẻ em, người lớn nếu không có miễn dịch phòng bệnh, có thể gây thành
dịch. Bệnh sởi tuy ít gây tử vong nhưng biến chứng có thể gặp là: viêm
tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, khô loét giác mạc mắt và đôi khi viêm
não sau sởi, đặc biệt ở trẻ em suy dinh dưỡng…
CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH SỞI:
- Khoảng 10 tới 12 ngày sau khi tiếp xúc với siêu vi sởi, những triệu chứng sau đây có thể xẩy ra:
1. Sốt
2. Ho khan
3. Chảy nước mũi
4. Mắt đỏ
5. Không chịu được ánh sáng
6. Những nốt nhỏ xíu với trung tâm mầu xanh trắng xuất hiện bên trong miệng nơi gò má. Những nốt này có tên là đốm Koplik.
7. Người mọc ra những đốm đỏ lớn, phẳng, chập vào nhau
Diễn Biến Của Bệnh
Bệnh sởi thường bắt đầu với một cơn sốt khá nhẹ, kèm
theo những triệu chứng nhưho, chảy mũi, mắt đỏ và đau cổ họng. Khoảng 2,
3 ngày sau, đốm Koplik nổi lên, đốm này là dấu hiệu đặc biệt của bệnh
sởi. Sau đó, bệnh nhân có thể bị sốt cao lên tới 104 hay 105 độ F. Cùng
lúc đó, những mảng đỏ nổi lên, thường là ở trên mặt, theo đường tóc và
sau tai. Những vết đỏ hơi ngứa này có thể dấn lan xuống ngực, lưng và
cuối cùng xuống tới đùi và bàn chân. Khoảng một tuần sau, những vết nhỏ
này sẽ nhạt dần, vết nào xuất hiện trước sẽ hết trước.
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH SỞI:
- Lây qua đường hô hấp.
- Lây trực tiếp khi bệnh nhân ho, hắt hơi, nói chuyến…
- Lây gián tiếp ít gặp vì virus sởi dễ bị diệt ở ngoại cảnh.
Bệnh sởi gây ra do siêu vi sởi. Bệnh này hay lây đến nỗi 90% những
người tiếp xúc với bệnh nhân sẽ bị lây sởi nếu chưa chích ngừa. Siêu vi
sởi có ở mũi và cổ họng của bệnh nhân.
Họ thường đã có thể lây bệnh cho người khác 4 ngày trước khi vết đỏ xuất
hiện. Khi bệnh nhân ho, hắt xì, hay nói chuyện, những giọt nước nhỏ xíu
có chứa siêu vi sẽ bắn ra không khí và người khác có thể hít vào hoặc
những giọt này có thể rơi xuống một nơi nào đó nhưmặt bàn, điện
thoại…Khi ta sờ vào những nơi này và đưa tay lên mũi hay miệng, ta sẽ bị
lây bệnh
Một khi siêu vi
sởi vào cơthể bệnh nhân, chúng thường
mọc vào trong những tế bào đằng sau cổ họng và phổi. Sau đó bệnh sẽ lan
khắp cơthể kể cả hệ hô hấp và da.
Mầm bệnh:
Là
virus sởi thuốc họ Paramyxoviridae, virus hình
cầu, đường kính 120 – 250nm, sức chịu đựng yếu, dễ bị diệt với các thuốc
khử trùng thông thường, ánh sáng mặt trời, sức nóng… Ở nhiệt độ 56 độ C
bị diệt trong 30 phút.
Virus sởi có hai kháng nguyên
- Kháng nguyên ngưng kết hồng cầu (Hemagglutinin).
- Kháng nguyên tan hồng cầu (Hemolysin)
Khi virus vào trong cơ thể bệnh nhân sẽ kích thích sinh kháng thể.
Bằng kĩ thuật kết hợp bổ thể và kĩ thuật ức chế ngưng kết hồng cầu… giúp
cho chẩn đoán bệnh.
Kháng thể xuất hiện từ ngày thứ 2 – 3 sau khi mọc ban và tốn tại lâu dài. Miễn dịch trong sở là miễn dịch bền vững.
Điều trị
Chủ yếu là điều trị triệu chứng – săn sóc và nuôi dưỡng.
- Hạ sốt: phương pháp vật lí, thuốc hạ sốt thông thường (Paracetamol).
- An thần.
- Thuốc ho, long đờm
- Kháng histamin: Dimedron, Pipolphen.
- Sát trùng mũi họng: nhỏ mắt nhỏ mũi bằng dung dịch Chloromycetin, Argyrol…
- Kháng sinh chỉ dùng khi có bội nhiễm và dùng cho trẻ dưới 2 tuổi, và trẻ suy dinh dưỡng.
- Khi có biến chứng: viêm thanh quản, viêm não, sởi ác tính thì dùng kháng sinh và corticoid.
- Các biện pháp hồi sức tùy theo triệu chứng của bệnh nhân: hồi sức
hô hấp khi có suy hô hấp (thở O2, hô hấp hỗ trợ…) hồi sức tim mạch…
- Chế độ ăn uống tốt.
các biến chứng của bệnh sởi:
Biến chứng đường hô hấp
Viêm thanh quản
- Giai đoạn sớm, là do virus sởi: xuất hiện ở giai đoạn khởi phát,
giai đoạn đầu của mọc ban thường mất theo ban,hay có Croup giả, gây cơn
khó thở do co thắt thanh quản.
- Giai đoạn muộn: do bội nhiễm (hay gặp do tụ cầu, liên cầu, phế
cầu…), xuất hiện sau mọc ban. Diễn biến thường nặng: sốt cao vọt lên, ho
ông ổng, khàn tiêng, khó thở, tím tái.
Viêm phế quản
Thường do bội nhiễm, xuất hiện vào cuối thời kì mọc ban. Biểu hiện
sốt lại, ho nhiều, nghe phổi có ran phế quản, bạch cầu tăng, neutro
tăng, X quang có hình ảnh viêm phế quản.
Viêm phế quản – phổi
Do bội nhiễm, thường xuất hiện muộn sau mọc ban. Biểu hiện nặng: sốt
cao khó thở, khám phổi có ran phế quản và ra nổ. X quang có hình ảnh phế
quản phế vêm (nốt mờ rải rác 2 phổi). Bạch cầu tăng, neutro tăng,
thường là nguyên nhân gây tử vong trong
bệnh sởi, nhất là ở trẻ nhỏ.
Biến chứng thần kinh
Viêm não – màng não – tủy cấp
Là biến chứng nguy hiểm gây tử vong và di chứng cao. Gặp ở 0,1 – 0,6%
bệnh nhân sởi. Thường gặp ở trẻ lớn (tuổi đi học), vào tuần đầu của ban
(ngày 3 – 6 của ban). Khởi phát đột ngột, sốt cao vọt co giật, rối loạn
ý thức: u ám – hôn mê, liệt ½ người hoặc 1 chi, liệt dây III, VII hay
gặp hội chứng tháp – ngoại tháp, tiểu não, tiền đình…
- Viêm màng não kiểu thanh dịch (do virus).
- Viêm tủy: liệt 2 chi dưới, rối loạn cơ vòng.
Cơ chế: có 2 giả thuyết, cho là phản ứng dị ứng hoặc là phản ứng miễn dịch bệnh lí.
Viêm màng não
- Viêm màng não thanh dịch do viru sởi
- Viêm màng não mủ sau viêm tai do bội nhiễm.
Viêm não chất trắng bán cấp xơ hóa(Van bogaert)
Hay gặp ở tuổi 2 – 20 tuổi, xuất hiện muộn sau vài năm, điều này nói lên
virus sởi
có thể sống tiềm tàng nhiều năm trong cơ thể bệnh nhân có đáp ứng miễn
dịch bất thường. Diến biến bán cấp từ vài tháng đến 1 năm. Bệnh nhân
chết trong tình trạng tăng tương lực cơ và co cứng mất não.
3.3.3. Biến chứng đường tiêu hóa
3.3.3.1. Viêm niêm mạc miệng
- Lúc đầu do virus sởi, thường hết cùng với ban.
- Muộn thường do bội nhiễm
Cam mã tấu (noma)
Xuất hiện muộn, do bội nhiễm xoắn khuẩn Vincent là một loại vi khuẩn
hoại thư gây loét niêm mạc miệng, lan sâu rộng vào xương hàm gây hoại tử
niêm mạc, viêm xương, rụng răng, hơi thở hôi thối.
Viêm ruột
Do bội nhiễm các loại vi khuẩn như shigella, E. coli…
Biến chứng tai – mũi – họng
- Viêm mũi họng bội nhiễm
- Viêm tai – viêm tai xương chũm.
Biến chứng do suy giảm miễn dịch
Dễ mắc thêm các bệnh khác như lao, bạch hầu, ho gà…