6.
Kể tên các giai đoạn cầm máu và trình bày giai đoạn tiểu
cầu
-
Cầm máu là những cơ chế hạn chế hoặc ngăn cản sự mất máu
khi thành mạch bị tổn thương.
- Quá trình cầm máu có 4 giai đoạn:
s Co mạch tại chỗ
s Tạo nút tiểu cầu (giai đoạn tiểu cầu)
s Tạo cục máu đông
s Co cục máu đông và tan cục máu đông
- Giai đoạn tiểu cầu
s Cơ chế tạo nút tiểu cầu
o
Các
TB tổn thương của thành mạch giải phóng ra ADP, ADP hấp dẫn TC đến tiếp xúc với
các sợi collagen được bộc lộ ở thành mạch.
o
Các
TC trở nên hoạt hóa và khử hạt, giải phóng ADP, serotonin và những yếu tố TC
cần cho sự đông máu.
o
Sự
giải phóng ADP của TC hấp dẫn thêm các TC khác, làm chúng phồng lên và trở nên
kết dính (TC hoạt hóa).
o
Các
TC hoạt hóa cũng giải phóng ra throboxan A2, 1 chất gây co mạch rất
mạnh và kết tụ TC, đồng thời cũng giải phóng ra PG E2, 1 chất kết
dính TC.
o
Một
số lớn TC kết tụ ở chỗ tổn thương tạo thành nút TC để bịt miệng vết thương và
tạo ra 1 bộ khung cho cục máu đông hình thành.
s Ý nghĩa của giai đoạn TC
o
Bịt
kín các vết thương nhỏ thành mạch xảy ra hàng ngày.
o
Làm
ngừng chảy máu với các vết thương nhỏ
o
Tạo
ra 1 bộ khung cho cục máu đông hình thành
o
Thời
gian máu chảy bình thường là 2- 4ph. Giảm số lượng hay chất lượng TC làm thời
gian chảy máu kéo dài, thậm chí xuất huyết.
7.
Trình bày các giai đoạn của quá trình đông máu
- Đông máu là 1 quá trình trong đó một
số máu từ thể lỏng biến thành thể đặc (cục đông) do sự chuyển fibrinogen, một
pr hòa tan của huyết tương thành các sợi fibrin không hòa tan dưới tác dụng của
trombin. Các sợi fibrin kết lại với nhau thành 1 mạng lưới giam giữ các TB máu
và huyết tương tạo ra cục máu đông.
- Đông máu là 1 chuỗi các phản ứng hóa
học của các yếu tố đông máu có trong huyết tương, các mô tổn thương và tiểu
cầu.
- Các giai đoạn của quá trình đông máu:
s Giai đoạn tạo protrombinase (cũng
được gọi là tromboplastin hoạt động hoặc yếu tố chuyển protrombin)
s Giai đoạn chuyển protrombin thành
trombin
s Giai đoạn chuyển fibrinogen thành
fibrin
- Vẽ sơ đồ đông máu
a.
Giai đoạn protrombinase
Giai đoạn này bắt đầu khi máu tiếp
xúc với mô tổn thương (con đường ngoại sinh) hoặc được khởi động khi tiếp xúc
với mô tổn thương (con đường nội sinh)
- Đông máu ngoại sinh:
s Máu tiếp xúc với mô tổn thương → yếu
tố III (tromboplastin) của mô được giải phóng ra tương tác với yếu tố VII có
trong huyết tương và ion calci tạo thành tác nhân hoạt hóa yếu tố X.
s Yếu tố X hoạt hóa (Xh) với sự có mặt
của ion calci, tương tác với yếu tố V trên các hạt mixen phospholipid của mô
tạo thành phức hợp protrombinase.
- Đông máu nội sinh: có thể xảy ra bên
trong hoặc bên ngoài cơ thể với bước đầu tiên là sự hoạt hóa của yếu tố XII.
s Trong cơ thể:
o
Sự
hoạt hóa của yếu tố XII xảy ra khi tiếp xúc với collagen, fibrin, màng TC trong
quá trình kết tụ TC.
o
Yếu
tố XII cũng có thể được hoạt hóa trong 1 số trạng thái như stress, lo lắng, sợ
hãi….
s Bên ngoài cơ thể (trong ống nghiệm)
yếu tố XII được hoạt hóa khi máu tiếp xúc với bề mặt lạ.
s Yếu tố XIIh xúc tác cho sự hoạt hóa
của yếu tố XI.
s Yếu tố XIh với sự có mặt của ion
calci sẽ hoạt hóa yếu tố IX.
s Yếu tố IXh tương tác với yếu tố VIIIh
trên bề mặt các hạt mixen phospholipid của
TC, với sự có mặt của ion calci tạo ra 1 phức hợp enzym để hoạt hóa yếu tố X.
s Yếu tố Xh, với sự có mặt của ion
calci, tương tác với yếu tố V trên bề mặt các hạt mixen phospholipid TC tạo ra phức hợp prothrombinase như con đường ngoại
sinh.
b.
Giai đoạn chuyển protrombin thành
trombin
- Protrombin là 1 globulin có trong
huyết tương và do gan sản xuất, là tiền chất không hoạt động của enzym tiêu pr
rất mạnh là trombin.
- Với sự có mặt của ion calci,
protrombinase sẽ chuyển protrombin thành trombin.
s Lúc đầu sự chuyển protrombin xảy ra
rất chậm để tạo ra 1 lượng trombin cần cho máu đông.
s Sau đó trombin sẽ làm tăng tốc độ của
quá trỉnh tạo ra bản thân nó bằng cách hoạt hóa yếu tố V và yếu tố VIII.
o
Yếu
tố VIIIh là thành phần của phức hợp enzym hoạt hóa yếu tố X.
o
Yếu
tố Vh là thành phần của protrombinase.
o Cả 2 yếu tố này
góp phần làm tăng quá trình chuyển prothrombin thành trombin.
s Trombin cũng hoạt hóa yếu tố XIII để
ổn định mạng lưới fibrin.
c.
Giai đoạn chuyển fibrinogen thành
fibrin
- Fibrinogen là 1 pr hòa tan trong
huyết tương, do gan sx.
- Trombin chuyển fibrinogen thành sợi
fibrin đơn phân, các fibrin đơn phân tự trùng hợp hóa tạo thành mạng fibrin
không hòa tan.
- Trombin hoạt hóa yếu tố XIII, yếu tố
XIIIh cùng với sự có mặt của ion calci làm mạng lưới fibrin trở nên ổn định nhờ
các dây nối đồng hóa trị giữa các sợi fibrin.
8.
Trình bày giai đoạn co cục máu đông và tan cục máu đông
a.
Giai đoạn co cục máu đông
- Ít phút sau khi cục đông được hình
thành, nó bắt đầu co lại và giải phóng hầu hết các dịch trong cục đông trong
vòng 20- 60ph. Dịch đó gọi là huyết thanh (la huyết tương đã bị lấy đi
fibrinogen và hầu hết các yếu tố đông máu, do đó huyết thanh không đông được).
- Vai trò của TC trong sự co cục máu:
s TC làm cho các sợi fibrin gắn chặt
vào nhau.
s TC bị giam trong mạng lưới fibrin
tiếp tục giải phóng ra yếu tố ổn định fibrin. Yếu tố này tạo ra nhiều dây nối
bắt chéo giữa các sợi fibrin ở cạnh nhau.
s TC tham gia trực tiếp vào sự co cục
máu bằng cách hoạt hóa trombosthenin. Các pr co này làm co các gai TC đang gắn
vào fibrin.
→ ép mạng lưới
fibrin lại làm cho nó nhỏ hơn và huyết thanh bị tiết ra ngoài.
- Sự co cục máu đông được hoạt hóa bởi
trombin và ion calci do TC giải phóng ra.
- Ý nghĩa:
s Kéo các bề mặt vết thương lại làm
lòng mạch máu được mở ra nếu trước đó nó bị tắc nghẽn bởi cục đông làm cho sự
lưu thông của máu trở lại bình thường.
s Kích thích sự sửa chữa các mô tổn
thương và làm tan cục máu đông.
b.
Giai đoạn tan cục máu đông
- Trong huyết tương có một euglobulin
gọi là plasminogen, khi được hoạt hóa sẽ trở thành plasmin.
- Plasmin là enzym tiêu pr giống như
trypsin, có tác dụng tiêu hóa các sợi fibrin và tiêu hóa các chất khác ở chung
quanh như fibrinogen, yếu tố V, yếu tố VIII, yếu tố II, yếu tố XII.
- Khi plasmin được hình thành bên trong
cục máu đông có thể làm tan cục máu đông, phá hủy nhiều yếu tố đông máu có thể
gây chảy máu.
Ü Sự hình thành plasmin và sự tan cục máu đông
- Khi cục đông được hình thành, 1 lượng
lớn plasminogen bị giam giữ trong cục đông cùng với những pr khác của huyết
tương.
- Các mô tổn thương và nội mô mạch máu
giải phóng ra 1 chất hoạt hóa rất mạnh gọi là chất hoạt hóa plasminogen của mô
có tác dụng chuyển plasminogen thành plasmin và làm tan cục đông → mạch máu nhỏ
bị tắc nghẽn do các cục đông có thể được khai thông trở lại nhờ cơ chế này.
Ü Chất ức chế plasmin: α2- antiplasmin
-
Plasmin không chỉ tiêu fibrin mà còn tiêu hóa fibrinogen
và 1 số yếu tố đông máu khác.
-
Máu cũng chứa yếu tố α2- antiplasmin gắn với
plasmin và ức chế tác dụng của plasmin.
Ü Ý nghĩa của hệ thống plasmin
- Làm sạch những cục máu đông hình
thành ở các mô trong một số ngày. Tuy nhiên đôi khi nó cũng làm cho vết thương
của mạch máu đã được bịt kín bằng cục đông mở miệng trở lại.
- Lấy đi những cục đông rất nhỏ từ hàng
ngàn mao mạch ngoại vi có thể gây tắc mạch nếu như không có cơ chế dọn chúng
đi.
9.
Các yếu tố ngăn cản đông máu trong hệ thống mạch máu bình
thường
a.
Các yếu tố trên bề mặt nội mô
- Sự trơn nhẵn của nội mô ngăn cản sự
hoạt hóa do tiếp xúc của con đường đông máu nội sinh.
- Lớp glycocalyx là 1 chất
mucopolysaccharid được hấp phụ vào mặt trong của nội mô, có tác dụng đẩy các
yếu tố đông máu và TC do đó ngăn cản sự hoạt hóa của đông máu.
- Trombomodulin là 1 pr của nội mô có
tác dụng chống đông theo cơ chế:
s Phân tử trombomodulin gắn với trombin
làm cho trombin mất tác dụng.
s Phức hợp trombomodulin- trombin hoạt
hóa pr C là 1 pr của huyết tương, pr C hoạt hóa làm cho yếu tố Vh và VIIIh trở
thành không hoạt động.
- Khi mạch máu bị tổn thương, cả tính
trơn nhẵn và lớp glycocalyx, trombomodulin đều bị mất đi. Yếu tố XII và TC được
hoạt hóa gây ra đông máu nội sinh. Nếu yếu tố XII và TC tiếp xúc với các sợi
collagen ở lớp dưới nội mô thì sự hoạt hóa đông máu càng gia tăng.
b.
Tác dụng chống đông của fibrin và
antitrombin III
- Khi cục đông được hình thành, khoảng
85- 90% trombin được hấp phụ vào mạng lưới fibrin → ngăn cản sự lan truyền của
trombin vào máu xung quanh → ngăn cản sự lan rộng của cục đông.
- Phần trombin không được hấp phụ nhanh
chóng kết hợp với antitrombin III → trở
thành không hoạt động sau 12- 20ph.
c.
Tác dụng chống đông của heparin
- Heparin là 1 chất chống đông mạnh,
nồng độ trong máu bình thường rất thấp nên chỉ trong 1 số điều kiện bệnh lý mới
có tác dụng chống đông.
- Bản chất: một polysaccharid kết hợp
tích điện âm rất mạnh.
- Cơ chế chống đông:
s Bản thân heparin không có tác dụng
chống đông, khi kết hợp với antitrombin III làm tăng tác dụng chống đông của
phân tử này lên rất nhiều lần → với sự có mặt của 1 lượng lớn heparin, sự bất
hoạt của trombin xảy ra ngay lập tức.
s Phức hợp heparin- antitrombin III làm
cho 1 số yếu tố đông máu khác như yếu tố XII, XI, IX, X trở thành không hoạt
động.
- Nguồn gốc:
s Heparin do nhiều loại TB của cơ thể
sx đặc biệt là các dưỡng bào khu trú trong các mô liên kết ở chung quanh mao mạch
trên toàn cơ thể. Các TB này liên tục bài tiết 1 lượng nhỏ heparin khuếch tán
vào hệ tuần hoàn.
s Các dưỡng bào tập trung rất nhiều
trong các mô ở xung quanh các mao mạch ở phổi và ở 1 số mao mạch ở gan. Mao
mạch ở các vùng này luôn phải nhận rất nhiều cục đông được hình thành trong máu
TM chảy rất chậm, vì vậy chúng cần một lượng lớn heparin để ngăn cản sự phát
triển của các cục đông này.
d.
Tác dụng chống đông của α2-
macroglobulin
-
Bản chất: là một phân tử globulin lớn
có TLPT là 360.000
-
Cơ chế chống đông:
s
Giống phức hợp heparin- antitrombin
III có thể kết hợp với các yếu tố gây đông và làm bất hoạt các yếu tố này. Hoạt
tính chống đông của α2-
macroglobulin không tăng lên khi có mặt heparin.
s
α2-
macroglobulin tác dụng như 1 tác nhân gắn với 1 số yếu tố đông máu và ngăn cản
tác dụng tiêu pr của các yếu tố này cho đến khi chúng bị phá hủy bởi những con
đường khác chứ không phải bởi bản thân α2-
macroglobulin.
10.
Những chất chống đông
sử dụng trong lâm sàng.
a. Chống đông trong cơ thể
Các chất
thường được sử dụng để chống huyết khối hoặc đông máu trong lòng mạch là
heparin, coumarin và thuốc chống viêm phi steroid (aspirin).
Heparin
-
Nguồn gốc:
s
Chiết xuất từ các mô động vật hoặc từ
1 số cơ quan.
s
Ngày nay đã tổng hợp được heparin
-
Tính chất: là
acid mạnh nhất trong các acid của cơ thể, tích điện âm dễ đi qua màng TB.
-
Lâm sàng sử dụng 2 loại heparin
s
Heparin không phân đoạn (heparin thường)
s
Heparin TLPT thấp: ít gây tác dụng
phụ hạ TC, không phải theo dõi APTT, tác dụng chống đông ổn định hơn, tác dụng
trên cả yếu tố Xa và IIa của TC.
-
Tác dụng
s
Tiêm heparin liều 0,5- 1mg/ kg trọng
lượng cơ thể có thể kéo dài thời gian đông máu tới trên 30ph.
s
Có tác dụng tức thời nên nhanh chóng
ngăn cản sự phát triển của huyết khối.
s
Tác dụng kéo dài trong 3- 4h rồi bị
phá hủy bởi enzym heparinase có trong máu.
-
Cơ chế tác dụng:
s
Bản thân heparin không có tác dụng
chống đông, khi kết hợp với antitrombin III làm tăng tác dụng chống đông của
phân tử này lên rất nhiều lần → với sự có mặt của 1 lượng lớn heparin, sự bất
hoạt trombin xảy ra ngay lập tức.
s
Phức hợp heparin- antitrombin III
cũng làm cho 1 số yếu tố đông máu khác như yếu tố XII, XI, IX, X trở thành
không hoạt động, mất khả năng chuyển fibrinogen thành fibrin.
s
Nhờ tích điện âm nên heparin đã làm
biến dạng trombin và protrombin làm chúng dễ dàng tạo phức với antitrombin.
-
Ứng dụng lâm sàng
s
Ngăn chặn sự hình thành và phát triển
của huyết khối (đặc biệt tốt trong điều trị các bệnh tim mạch có rung nhĩ, van
tim nhân tạo…)
s
Ngăn chặn hình thành cục máu đông khi
làm các thủ thuật can thiệp mạch.
s
Tác dụng chống đông cả trên lâm sàng
và trong ống nghiệm.
-
Tai biến: điều trị cho BN quá liều có
thể dẫn đến chảy máu nặng → cần dùng protamin là một antiheparin để khôi phục
lại cơ chế đông máu.
Coumarin
-
Tác dụng: khi điều trị cho BN bằng
coumarin, nồng độ của các yếu tố II, VII, IX, X trong huyết tương BN bắt đầu
giảm vì coumarin ức chế gan tổng hợp các yếu tố đông máu trên.
-
Cơ chế:
s
Coumarin tác dụng cạnh tranh với vit
K những vị trí hoạt động trong các phản ứng enzym để dẫn đến sự tạo thành 4 yếu
tố trên.
s
12h sau khi cho coumarin, hoạt tính
đông máu giảm xuống còn 50% và sau 24h chỉ còn bằng 20% so với bình thường.
Như vậy coumarin
không có tác dụng chống đông ngay tức thời vì còn phải đợi cho các yếu tố đông
máu có sẵn trong huyết tương bị tiêu thụ hết. Ba ngày sau khi chấm dứt điều trị
bằng coumarin thời gian đông máu mới trở lại bình thường.
-
Ứng dụng lâm sàng
s
Ngăn ngừa sự hình thành và phát triển
huyết khối trong các bệnh tim mạch. Tác dụng chống đông xuất hiện muộn (3- 4h
sau dùng), thuốc chia làm 3 nhóm:
o Thuốc
có tác dụng nhanh: tromexan
o Thuốc
có tác dụng trung bình: sintrom
o Thuốc
có tác dụng kéo dài: warfarin, dicoumarol
s
Tác dụng chống đông phụ thuộc vào
từng cá thể, do vậy trong điều trị cần duy trì tỷ lệ protrombin trên 20% so với
mức bình thường.
s
Tác dụng chống đông thông qua gan nên
chỉ có tác dụng trong cơ thể, không có tác dụng trong ống nghiệm.
Aspirin (acid
acetyl salicylic)
-
Thuộc nhóm thuốc chống viêm phi steroid
(NSAIDs)
-
Tác dụng: chống ngưng kết TC
-
Cơ chế tác dụng:
s
Màng TC có chứa nhiều thromboxan
synthetase giúp cho quá trình chuyển PG endoperoxyd thành thromboxan A2
gây kết dính TC. Để chống sự kết dính TC, TB nội mạc mạch máu có nhiều
prostacyclin synthetase là enzym giúp cho sự tổng hợp PG I2 đối
kháng với thromboxan A2.
s
Khi thành mạch bị tổn thương, lượng
PG I2 giảm và TC giải phóng ra thromboxan A2 và
phospholipid làm kết dính TC, tạo thành nút TC.
s
Aspirin ức chế cyclooxygenase làm
giảm tổng hợp TXA2 của TC nên có tác dụng chống kết dính TC.
s
Ngoài ức chế COX ở TC, aspirin còn làm
ổn định màng TC, hạn chế sự giải phóng ADP
và phospholipid nên giảm sự kết dính TC và tăng thời gian chảy máu.
-
Ứng dụng lâm sàng
s
Dùng trong phòng và điểu trị huyết
khối động- tĩnh mạch
s
Thận trọng khi phối hợp aspirin với
thuốc chống kết dính tiểu cầu khác và thuốc chống đông máu như heparin, dẫn
xuất coumarin.
b. Chống đông trong ống nghiệm
-
Ống nghiệm hoặc lọ chứa máu được
tráng silicon → ngăn cản sự hoạt hóa do tiếp xúc của các yếu tố XII và TC, do
đó ức chế đông máu nội sinh.
-
Heparin là chất chống đông máu cả ở
bên trong và bên ngoài cơ thể. Thường dùng trong phẫu thuật trong đó máu phải
đi qua máy tim phổi nhân tạo hoặc thận nhân tạo rồi lại trở về cơ thể.
-
Các chất làm giảm nồng độ ion calci:
s
Kali oxalat hoặc amoni oxalat khi
trộn với máu sẽ tạo ra calci oxalat. Máu bị mất ion calci nên không đông được.
s
Natri citrat hoặc amoni citrat khi
trộn với máu sẽ tạo ra calci citrat và làm mất ion calci của máu.
Các hợp chất citrat thường được sử
dụng rộng rãi hơn vì chúng không độc như oxalat. Dùng natri citrat làm chất
chống đông trong các túi máu lưu trữ vì khi vào máu citrat được chuyển đến gan
và được chuyển hóa thành glucose hoặc được chuyển hóa trực tiếp thành năng
lượng.
s
Chất càng cua như dinatri tetracamat
để gắp Ca2+.