Thứ Sáu, 4 tháng 5, 2012

Biến chứng tim mạch của đái tháo đường

Mối liên hệ giữa đái tháo đường và nguy cơ tim mạch
Nếu bị đái tháo đường, bạn có nguy cơ bị bệnh tim mạch và tai biến tăng gấp 2 lần so với người không bị đái tháo đường.
 Người bị đái tháo đường có nguy cơ bị bệnh tim mạch sớm hơn so với người bình thường.
 Phụ nữ chưa mãn kinh thông thường ít nguy cơ bị bệnh tim mạch hơn nam giới cùng độ tuổi, nhưng khi bị đái tháo đường, nguy cơ bị bệnh tim mạch tăng lên. Đái tháo đường làm mất tác dụng bảo vệ tim mạch của hormone trên phụ nữ chưa mãn kinh.
Bệnh nhân đái tháo đường đã từng bị nhồi máu cơ tim sẽ có nguy cơ cao bị lần 2. Cơn đau tim trên bệnh nhân đái tháo đường thường trầm trọng và dễ tử vong. Đường huyết tăng cao theo thời gian sẽ gây xơ vữa mạch máu. Các mảng xơ vữa gây cứng và hẹp lòng mạch máu.
Nguy cơ bệnh tim mạch trên bệnh nhân Đái tháo đường
Đái tháo đường tự bản thân đã là yếu tố nguy cơ tim mạch và đột quỵ. Bệnh nhân đái tháo đường cũng có những điều kiện khác có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh tim và đột quỵ, những điều kiện như thế gọi là yếu tố nguy cơ.
 Một trong những yếu tố nguy cơ: tiền căn gia đình có người bị bệnh tim. Nếu có người thân trong gia đình bị nhồi máu cơ tim ở tuổi < 55 (nam) hay < 65 (nữ), khi đó bạn có nguy cơ cao bị bệnh tim mạch.
Bạn không thể thay đổi nguy cơ tim mạch do yếu tố gia đình nhưng bạn hoàn toàn có thể kiểm soát được những yếu tố nguy cơ tim mạch dưới đây:
Béo phì vùng bụng
Béo phì vùng bụng có nghĩa là bệnh nhân có vòng eo lớn hơn 90 cm (nam) hay > 80 cm (nữ). Nguy cơ tim mạch tăng cao hơn vì mỡ vùng bụng tăng sản xuất LDL (xấu) cholesterol, một loại mỡ trong máu có thể gây tích tụ trên thành mạch máu.
Cholesterol cao hơn bình thường
LDL cholesterol có thể tăng cao trong máu làm cho động mạch cứng và hẹp hơn và có thể bị tắc hoàn toàn. Vì vậy, tăng LDL cholesterol làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch.
Triglycerides là dạng khác của mỡ trong máu cũng làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch khi nồng độ tăng cao. Trong một số trường hợp Triglycerides tăng quá cao có thể gây viêm tụy cấp. Đòi hỏi phải điều trị kịp thời .
HDL (tốt) cholesterol đưa mỡ lắng đọng trên thành mạch máu và đưa đến gan để thải ra ngoài qua đường mật. Nếu nồng độ HDL cholesterol thấp sẽ tăng nguy cơ bệnh tim .
Tăng huyết áp
Khi bị tăng huyết áp, tim phải hoạt động nhiều hơn để bơm máu. Tăng huyết áp có thể làm cho tim căng giãn và tổn thương mạch máu và tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, tai biến mạch náu não, biến chứng mắt và thận.
Hút thuốc lá
Hút thuốc lá nhân đôi nguy cơ bị bệnh tim mạch. Ngưng thuốc lá đặc biệt quan trọng đối với bệnh nhân đái tháo đường vì hút thuốc lá và đái tháo đường cùng làm hẹp mạch máu. Hút thuốc lá cũng làm tăng nguy cơ bị biến chứng mãn tính khác, như biến chứng mắt. Thêm vào đó, hút thuốc lá gây tổn thương mạch máu ở chân và tăng nguy cơ cắt cụt chân.
  Hội chứng chuyển hóa
Hội chứng chuyển hóa là một nhóm các đặc điểm và triệu chứng làm cho bệnh nhân có nguy cơ bị đái tháo đường và bệnh tim mạch. Theo chương trình giáo dục cholesterol Quốc gia Hoa Kỳ (National Cholesterol Education Program) khi có 3 trong 5 đặc điểm sau:
  1. Vòng eo :
       ≥ 90 cm ở nam
      ≥ 80 cm ở nữ
  1. Triglycerides : > 150 mg/dl hay đang điều trị thuốc giảm      Triglycerides
      3.  HDL- Cholesterol thấp :
< 40 mg/dL ở nam
< 50 mg/dL ở nữ hay Đang uống thuốc điều trị HDL -cholesterol thấp
    4. Tăng huyết áp :
Huyết áp tâm thu ≥ 130 mm Hg
Huyết áp tâm trương ≥ 85 mm Hg hay Đang uống thuốc điều trị tăng huyết áp.
    5. Tăng đường huyết : đường huyết đói > 100 mg/dl hay đang điều trị đái tháo đường.
Xem video về biến chứng tim mạch:
Biến chứng tim mạch trên bệnh nhân Đái tháo đường  

Đọc thêm những bài liên quan...
Lipid máu là gì? Cholesterol là dạng mỡ trong máu, có rất nhiều loại khác nhau . Trong đó 2 dạng ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe là Cholesterol HDL và Cholesterol LD

Biến chứng ở mắt của bệnh đái tháo đường

Viết bởi Bs. Ngô Thế Phi.
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mạn tính gây tổn thương  mạch máu nhỏ toàn thân dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho thận, mạch, thần kinh… đặc biệt là võng mạc (mô tiêu thụ oxy cao nhất cơ thể).
Đây cũng chính là nguyên nhân hàng đầu gây mù loà ở lứa tuổi từ 20 – 65. Việc tầm soát và điều trị sớm có thể làm chậm diễn tiến của bệnh và ngăn chặn biến chứng mù loà.
Ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Singapore… có hệ thống tầm soát tốt, máy chụp ảnh màu đáy mắt kỹ thuật số được trang bị ở các phòng khám mắt, hiệu kính… các hình ảnh tổn thương sẽ được truyền đến trung tâm kiểm soát, điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường để được các chuyên gia khám, chụp mạch huỳnh quang và laser quang đông võng mạc và nhằm bảo tồn thị lực cho bệnh nhân.
Ở ViệtNam, bệnh võng mạc đái tháo đường ngày càng tăng. Tuy nhiên, những bệnh nhân đái tháo đường mới chỉ được theo dõi, quản lý tại các phòng khám nội khoa chung. Khi có biến chứng tại mắt thì bệnh nhân mới đến khám chuyên khoa mắt. Những bệnh nhân này rất cần được theo dõi, quản lý và điều trị sớm bệnh võng mạc  một cách có hệ thống.
Phát hiện và điều trị
Để đánh giá tổn thương võng mạc do đái tháo đường có nhiều phương pháp: Soi đáy mắt, chụp ảnh màu đáy mắt kỹ thuật số, chụp mạch huỳnh quang võng mạc.
Nhờ phát hiện được chính xác các tổn thương trên võng mạc, việc ra chỉ định chụp mạch huỳnh quang, laser quang đông võng mạc có thể kịp thời bảo tồn thị lực cho bệnh nhân đái tháo đường .
Đục thuỷ tinh thể cũng là biến chứng có khả năng gây mù loà của bệnh đái tháo đường. Việc phẫu thuật thay thuỷ tinh thể sớm bằng phương pháp Phaco sẽ giúp cho việc khám và theo dõi võng mạc một cách hiệu quả nhất.
Quy trình khám điều trị cho bệnh nhân võng mạc ĐTĐ theo khuyến cáo của Hiệp hội ĐTĐ thế giới (IDF):
1. Khám thị lực.
2. Khám mắt trên kính hiển vi, tư vấn điều trị.
3. Đo nhẵn áp, nhỏ dãn đồng tử.
4. Siêu âm mắt đánh giá tình trạng dịch kính – võng mạc.
5. Khám và chụp ảnh màu đáy mắt kỹ thuật số lưu dữ liệu.
6. Chụp mạch huỳnh quang võng mạc (nếu cần).
7. Laser quang đông võng mạc bằng laser màu 532 (khi có chỉ định).
Tóm lại:
Mặc dù đã có những tiến bộ lớn về khoa học và kỹ thuật trong chẩn đoán và điều trị bệnh võng mạc ĐTĐ nhưng việc khám mắt định kỳ là rất quan trọng, giúp phát hiện sớm, quản lý và điều trị laser kịp thời. Đó là cách tốt nhất góp phần nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân ĐTĐ.

Triệu chứng của đái tháo đường typ 2

Triệu chứng của Đái tháo đường type 2 có thể không rõ ràng trong nhiều năm và có thể được nhận ra trong khảng thời gian dài
Một số triệu chứng thường gặp :
  • Khát nước và tiểu nhiều: Khi đường huyết tăng cao trong máu ,dịch sẽ bị kéo ra khỏi mô và kích thích gây khát, hậu quả là bệnh nhân phải uống nước nhiều và sẽ tiểu nhiều hơn bình thường .
  • Tiểu đêm: bệnh nhân đái tháo đường thường phải thức dậy nhiều lần để tiểu hơn người bình thường.
  • Đói: Không đủ insulin, đường không vào được tế baò , cơ và các cơ quan trong cơ thể sẽ đói năng lượng, gây ra cảm giác đói
  • Sụt cân: Mặc dù ăn nhiều hơn bình thường để giảm cảm giác đói nhưng bệnh nhân vẫn sụt cân vì các tế bào không sử dụng được Glucose để tạo năng lượng, khi đó cơ thể dùng nguồn năng lượng dự trữ khác để thay thế: cơ và mỡ.
  • Mệt mỏi: Khi tế bào đói năng lượng, bệnh nhân trở nên mệt mỏi và cáu kỉnh.
  • Nhìn mờ: Nếu đường huyết quá cao, dịch trong trong nhãn cầu bị kéo ra ngoài, làm nhãn cầu xẹp lại. Khi đó khả năng điều tiết của mắt sẽ bị ảnh hưởng, gây ra triệu chứng nhìn mờ.
  • Vết thương lâu lành và nhiễm trùng tái phát thường xuyên: Đái tháo đường type 2 tác động làm giảm khả năng lành vết thương và giảm sức đề kháng của cơ thể chống lại bệnh tật nên nhiễm trùng thường tái đi tái lại.
    Nhiễm trùng tiểu là triệu chứng thường gặp.
  • Mảng da sậm màu: Một số bệnh nhân Đái tháo đường type 2 có những đốm sậm màu trên những vùng nếp gấp trên cơ thể, thông thường ở nách và cổ. Những dấu hiệu đó người ta gọi là gai đen, đó có thể là dấu hiệu của đề kháng insulin
Đọc thêm những bài liên quan...
Phân loại Đái tháo đường : Đái tháo đường type 1 Đái tháo đường type 2 Đái tháo đường thai kỳ Các dạng đái tháo đường hiếm gặp khác Bệnh Đ�
Những xét nghiệm sau được sử dụng để chẩn đoán ĐTĐ Xét nghiệm đường huyết đói : fasting plasma glucose (FPG) test :  Đo đường huyết bệnh ăn sau khi nh
 Trước đây, tuổi của bệnh nhân được dùng để chẩn đoán type đái tháo đường. Những người dưới 30 tuổi thường được chẩn đoán là đái tháo đường
HbA1c trong chẩn đoán đái tháo đường Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ (ADA) gần đây đã đưa xét nghiệm HbA1c vào tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường
Ths. Bs. Lâm Minh Hoàng - Bv.Chợ Rẫy Mục tiêu của điều trị bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là giữ cho bệnh nhân có mức đường huyết ổn định nhằm ngăn ngừa

Biến chứng do hạ đường huyết

Hạ đường huyết, còn gọi là đường huyết thấp, xảy ra khi lượng đường trong máu giảm xuống dưới mức bình thường. Đường huyết thấp được định nghĩa khi glucose trong máu < 70 mg/dl.
 Glucose có nguồn gốc từ thức ăn. Carbohydrates là nguồn cung cấp glucose chủ yếu. Cơm gạo, bánh mì, ngũ cốc, sữa, trái cây và chất ngọt là nguồn thức ăn giàu carbohydrates .
Sau khi ăn, glucose được hấp thu vào máu và được mang đến các tế bào. Insulin, một hormone được sản xuất bởi tuyến tụy, giúp tế bào sử dụng năng lượng. Nếu bệnh nhân ăn nhiều glucose hơn nhu cầu sử dụng của cơ thể, khi đó glucose sẽ được dự trữ ở gan và cơ dưới dạng glycogen.Cơ thể sẽ sử dụng glycogen để tạo năng lượng khi nhịn đói hay vào thời điểm giữa các bữa ăn.
Hạ đường huyết là biến chứng cấp tính thường gặp trên bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị. Hạ đường huyết thông thường nhẹ và có thể điều trị một cách dễ dàng và nhanh chóng bằng cách ăn hay uống thức ăn giàu glucose như: kẹo bánh, nước ngọt, sữa...Nếu không đượcphát hiện và điều trị kịp thời hạ đường huyết có thể dẫn tới co giật, hôn mê và thậm chí tử vong .
Ở người lớn và trẻ em trên 10 tuổi, hạ đường huyết ít xảy ra ngoại trừ tác dụng không mong muốn của việc điều trị đái tháo đường.
 Xử trí hạ đường huyết  Video về hướng dẫn cách phát hiện và xử trí hạ đường huyết
Đọc thêm những bài liên quan...
1. Nguyên nhân hạ đường huyết lúc đói Thuốc hạ đường huyết uống Hạ đường huyết có thể xảy ra như là tác dụng phụ của một số thuốc điều trị �
Các triệu chứng hạ đường huyết bao gồm : Triệu chứng thần kinh tự chủ: Đói Run tay Căng thẳng ,bứt rứt Vã mồ hôi Chóng mặt hay đau đầu nhẹ Cảm
Điều trị hạ đường huyết cần : • Điều trị ngay lập tức để nâng cao lượng đường trong máu • Điều trị nguyên nhân gây hạ đường huyết để phòng
Chẩn đoán hạ đường huyết dựa trên tam chứng : Triệu chứng hạ đường huyết Đói Run tay Căng thẳng ,bứt rứt Vã mồ hôi Chóng mặt hay đau đầu nh�

Biến chứng cấp tính của tăng đường huyết

Tăng đường huyết là gì?
Tăng đường huyết là tình trạng lượng đường trong máu tăng cao. Khi đường huyết tăng trên 250 mg/ dl có thể gây ra những biến chứng cấp tính.
Biến chứng của tăng đường huyết:
Hôn mê nhiễm cê tôn và hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là 2 biến chứng cấp tính của tăng đường huyết.
Tỉ lệ tử vong do hôn mê nhiễm cê tôn là 2- 5% và tỉ lệ tử vong do hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là 15 %
Tại sao tăng đường huyết gây ra hôn mê ?
Khi đường huyết tăng cao, cơ thể cố gắng giải quyết lượng đường trong máu cao quá mức bằng cách thải nó qua nước tiểu. Khi đường được thải qua nước tiểu, nó sẽ kéo theo một khối lượng lớn nước. Kết quả là, bệnh nhân sẽ tiểu nhiều hơn bình thường.
Khi tiểu nhiều sẽ đưa đến tình trạng mất nước. Nếu bệnh nhân không uống đủ nước vào thời điểm này, cơ thể sẽ mất nước trầm trọng.
Bệnh nhân có thể chậm trể trong việc đi khám bệnh vì triệu chứng ban đầu rất nhẹ. Tuy nhiên, khi mất nước xảy ra, chức năng não bị suy giảm do máu trở nên cô đặc hơn, đường huyết tăng cao, tăng Na+ máu . Bệnh nhân có thể lú lẩn hay lơ mơ. Nếu không điều trị có thể đưa đến co giật, hôn mê và có thể tử vong.
Tăng đường huyết nặng cũng có thể dẫn đến một tình trạng khác là: nhiễm cetone acid do đái tháo đường, mà phổ biến nhất ở những người bị bệnh đái tháo đường type 1.
Vì cơ thể bệnh nhân đái tháo đường type 1 thiếu insulin để chuyển glucose thành năng lượng, do đó cơ thể sẽ tạo năng lượng từ acid béo, quá trình này sẽ tạo ra chất cê tôn, gây nên triệu chứng đau dầu, ói mữa, mệt mỏi, hơi thở có mùi trái cây…và cuối cùng là hôn mê, tử vong.
Ai có thể bị hôn mê do tăng đường huyết ?
Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu thường xảy ra trên những bệnh nhân đái tháo đường type 2 không được điều trị hay điều trị không liên tục và phổ biến nhất là ở những người trên 60 tuổi. Lý do là bệnh nhân già ít đi lại, uống nước ít.
Hôn mê nhiễm cê tôn thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường type 1, không tiêm đủ insulin. Tuy nhiên, bệnh nhân đái tháo đường type 2 cũng rất dễ bị hôn mê nhiễm cê tôn khi đường huyết tăng cao.
Nguyên nhân của tăng đường huyết:
  • Chế độ ăn: ăn quá nhiều carbohydrate
  • Ngưng tiêm insulin, bỏ cử tiêm insulin hay giảm liều thuốc điều trị đái tháo đường.
  • Do thuốc khác:
  • Thuốc corticosteroids : điều trị đau khớp, hen suyễn…,
  • Thuốc lợi tiểu
  • Thuốc điều trị huyết áp nhóm beta blockers…
  • Stress: khi bị stress cơ thể giải phóng nhiều hormone chống stress, những hormone nay cũng làm tăng đường huyết.
  • Uống quá nhiều rượu, bia
  • Ít vận động
  • Bệnh mãn tính
  • Phẩu thuật
Triệu chứng:
Tăng đường huyết là bệnh nguy hiểm có thể dẫn tới co giật, hôn mê và thậm chí tử vong, bệnh nhân đái tháo đường nên được cảnh báo về các triệu chứng để điều trị sớm.
Các triệu chứng bao gồm :
  • Khô miệng
  • Uống nhiều
  • Tiểu nhiều, tiểu đêm
  • Sụt cân nhanh chóng
  • Da khô,ngứa, ấm mà không đổ mồ hôi
  • Sốt cao (trên 38 độ C)     
  • Buồn ngủ
  • Lú lẫn
  • Nhìn mờ
  • Ảo giác
  • Yếu một bên của cơ thể     
  • Nói khó
Một số triệu chứng nhiễm cê tôn:
  • Khó thở
  • Buồn nôn, ói mữa
  • Khô miệng
  • Đau bụng vùng thượng vị
  • Hơi thở có mùi trái cây
Khám bác sỹ ngay khi có những triệu chứng sau:
  • Ói mữa
  • Lú lẫn
  • Buồn ngủ, ngủ gà
  • Khó thở
  • Khát nước, uống nhiều
  • Thử đường huyết tại nhà > 160 mg/dL kéo dài hơn 1 tuần .
  • Thử đường huyết tại nhà quá cao (> 300 mg/dL)
Tự chăm sóc tại nhà
Kiểm tra đường huyết tại nhà, nếu đường huyết cao nhưng chưa có triệu chứng, tiếp tục theo dõi và tuân thủ những hướng dẫn sau:
  • Uống thuốc đúng giờ, không được bỏ cữ thuốc,
  • Tuân thủ chế độ ăn của đái tháo đường,
  • Uống nhiều nước, không chứa đường và cà phê,
  • Kiểm tra đường huyết thường xuyên.
Những cách giúp hạ đường huyết :
Tập thể dục : Cách đơn giản nhất để hạ đường huyết đó là tập thể dục.
Chế độ ăn: hạn chế thức ăn nhiều tinh bột, thức ăn ngọt, trái cây… giúp ổn định đường huyết.
Chẩn đoán và điều trị
Hôn mê do tăng đường huyết đòi hỏi phải điều trị tích cực tại bệnh viện.
Phòng ngừa :
Cách tốt nhất để phòng ngừa hôn mê do tăng đường huyết là phòng tránh những bệnh nội khoa khác có thể gây tăng đường huyết.
Những cách giúp cho bệnh nhân Đái tháo đường để tránh tăng đường huyết và mất nước bao gồm:
  • Tuân thủ theo các khuyến cáo của Bác sỹ về kế hoạch quản lý bệnh Đái tháo đường.
  • Bệnh nhân nên tuân thủ chế độ tập thể dục, chế độ ăn uống, tiêm insulin hay uống thuốc điều trị đái tháo đường để tránh tăng đường huyết
  • Kiểm tra đường huyết thường xuyên, nhằm phát hiện tăng đường huyết kịp thời.
  • Nhận biết được các triệu chứng tăng đường huyết
  • Báo cho bác sỹ hay dược sỹ khi được kê toa những thuốc không phải điều trị đái tháo đường. Vì một số thuốc có thể làm tăng đường huyết như : lợi tiểu, ức chế beta,corticoides, estrogens,thuốc điều trị HIV, chống trầm cảm,chống co giật, thuốc hóa trị…) Bệnh nhân cần thử đường huyết thường xuyên khi uống  những thuốc này.
  • Điều trị stress : khi bị stress cơ thể giải phóng nhiều hormone làm tăng đường huyết.
  • Tránh uống rượu nhiều. Uống nhiều bia rượu làm tăng lượng nước tiểu và gây mất nước .
In

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu

Viết bởi Bs. Ngô Thế Phi. Posted in Tăng đường huyết
Hội chứng tăng áp lực thẩm thấu do tăng đường huyết không nhiễm cetone (Hyperosmolar hyperglycemic nonketotic syndrome)  (HHNS) là biến chứng nghiêm trọng do đường huyết tăng cao và mất nước. Hội chứng tăng áp lực thẩm thấu thường xảy ra ở bệnh nhân Đái tháo đường type 2 lớn tuổi, nhưng nó cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân trẻ hay Đái tháo đường type 1 hay những dạng đái tháo đường khác. 1/3 các trường hợp do Đái tháo đường không được chẩn đoán.
Khi đường huyết tăng cao, cơ thể cố gắng giải quyết lượng đường huyết cao quá mức bằng cách thải nó qua nước tiểu. Khi đường glucose trong nước tiểu nhiều sẽ kéo theo nước . Kết quả là, bệnh nhân sẽ tiểu nhiều hơn bình thường.
Khi tiểu nhiều sẽ đưa đến tình trạng mất nước. Nếu bệnh nhân không uống đủ nước vào thời điểm này, cơ thể sẽ mất nước trầm trọng.
Bệnh nhân có thể chậm trể trong việc đi khám bệnh vì triệu chứng ban đầu rất nhẹ. Tuy nhiên , khi mất nước xãy ra, chức năng não bị suy giảm do máu trở nên cô đặc hơn, đường huyết tăng cao, tăng Na+ máu ( tăng áp lực thẩm thấu) . Bệnh nhân có thể lú lẩn hay lơ mơ. Nếu không điều trị có thể đưa đến co giật, hôn mê và có thể tử vong.
Nguy cơ:
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu xảy ra thường xuyên nhất trên những người bị bệnh đái tháo đường type 2 và được chẩn đoán phổ biến nhất là ở những người trên 60 tuổi.
Nguy cơ có thể do cơ chế khát bị suy giảm và sự di động ở người già bị hạn chế, và những yếu tố khác. Thường gặp ở những người không được chẩn đoán đái tháo đường hay bệnh đái tháo đường không ổn định.
Hô mê tăng áp lực thẩm thấu là do mất nước và tăng đường trong máu, natri và các chất khác trong máu (tăng áp lực thẩm thấu). Nó thường được kích hoạt bởi yếu tố khác, chẳng hạn như:
  • Bệnh thận
  • Suy tim
  • Ngưng tiêm insulin, bỏ cử tiêm insulin hay giảm liều thuốc điều trị đái tháo đường.
  • Do thuốc (ví dụ, corticosteroids, lợi tiểu, beta blockers)
  • Stress
  • Uống quá nhiều rượu
  • Ăn nhiều
  • Ít vận động
  • Bệnh mãn tính
  • Mới phẩu thuật
Triệu chứng:  
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là bệnh nguy hiểm có thể dẩn tới co giật, hôn mê và thậm chí tử vong, bệnh nhân đái tháo đường nên được cảnh báo về các triệu chứng để điều trị sớm, các triệu chứng bao gồm :
  • Đường huyết cao hơn 600 mg / dl 
  • Khô miệng 
  • Uống nhiều 
  • Tiểu nhiều 
  • Da khô,ấm mà không đổ mồ hôi 
  • Sốt cao (trên 38 độ C) 
  • Huyết áp tâm thu thấp (dưới 100mm / Hg)
  • Buồn ngủ 
  • Lú lẫn
  • Nhìn mờ 
  • Ảo giác
  • Yếu một bên của cơ thể
  • Nói khó
Chẩn đoán và điều trị
Những bệnh nhân có bất cứ triệu chứng nào của hội chứng HHNS cần khám bác sĩ. Nếu đường huyết trên 500 mg/dl, đó là một tình huống khẩn cấp và nên được đưa đến bệnh viện ngay lập tức.
Xét nghiệm máu sẽ được thực hiện để phân tích nồng độ glucose, ion đồ. HHNS có thể được chẩn đoán khi bệnh nhân có nồng độ glucose trong máu cao (trên 600 mg / dl), cũng như áp lực thẩm thấu máu và natri trong máu tăng cao. Nồng độ Natri trong máu tăng cao thường phản ánh tình trạng mất nước trầm trọng của cơ thể.
Bác sỹ có thể chỉ định những xét nghiệm khác để chẩn đoán nguyên nhân gây HHNS. Bao gồm : X-Quang phổi, cấy máu, xét nghiệm nước tiểu và đo điện tim...
Điều trị HHNS : sửa chữa sự mất nước của bệnh nhân, tăng đường huyết và sự mất cân bằng điện giải.
Bệnh nhân có thể được truyền dịch để điều chỉnh mất nước và phục hồi điện giải. Insulin tiêm tĩnh mạch là cần thiết để điều trị tăng đường huyết. Khi xác định được nguyên nhân gây HHNS như nhiễm trùng, nhồi máu, tai biến…., cần điều trị thích hợp.
Phòng ngừa :
Cách tốt nhất để phòng ngừa HHNS là phòng tránh những bệnh nội khoa khác có thể gây tăng đường huyết. Những cách giúp cho bệnh nhân Đái tháo đường tránh tăng đường huyết và mất nước bao gồm:
  • Tuân thủ theo các khuyến cáo của Bác sỹ về kế hoạch quản lý bệnh Đái tháo đường. Bệnh nhân nên thực hiện theo lịch trình tập thể dục, chế độ ăn uống , tiêm insulin hay thuốc hạ đường huyết uống để tránh tăng đường huyết
  • Kiểm tra đường thường xuyên. Nhằm phát hiện tăng đường huyết kịp thời báo bác sỹ để được điều trị thích hợp
  • Nhận biết được các triệu chứng tăng đường huyết
  • Báo cho bác sỹ hay dược sỹ khi được kê toa những thuốc không phải điều trị đái tháo đường. Vì một số thuốc có thể làm tăng đường huyết như : lợi tiểu, ức chế beta,corticoides, estrogens,thuốc điều trị HIV, chống trầm cảm,chống co giật, thuốc hóa trị…) Bệnh nhân cần thử đường huyết thường xuyên khi uống những thuốc này.
  • Điều trị stress , khi bị stress cơ thể giải phóng nhiều hormone làm tăng đường huyết.
Tránh uống rượu nhiều. Uống nhiều bia rượu làm tăng lượng nước tiểu và gây mất nước

Hôn mê do tăng đường huyết

Tăng đường huyết là gì?
Tăng đường huyết là tình trạng lượng đường trong máu tăng cao. Khi đường huyết tăng trên 250 mg/ dl có thể gây ra những biến chứng cấp tính.
Biến chứng của tăng đường huyết:
Hôn mê nhiễm cê tôn và hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là 2 biến chứng cấp tính của tăng đường huyết.
Tỉ lệ tử vong do hôn mê nhiễm cê tôn là 2- 5% và tỉ lệ tử vong do hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là 15 %
Tại sao tăng đường huyết gây ra hôn mê ?
Khi đường huyết tăng cao, cơ thể cố gắng giải quyết lượng đường trong máu cao quá mức bằng cách thải nó qua nước tiểu. Khi đường được thải qua nước tiểu, nó sẽ kéo theo một khối lượng lớn nước. Kết quả là, bệnh nhân sẽ tiểu nhiều hơn bình thường.
Khi tiểu nhiều sẽ đưa đến tình trạng mất nước. Nếu bệnh nhân không uống đủ nước vào thời điểm này, cơ thể sẽ mất nước trầm trọng.
Bệnh nhân có thể chậm trể trong việc đi khám bệnh vì triệu chứng ban đầu rất nhẹ. Tuy nhiên, khi mất nước xảy ra, chức năng não bị suy giảm do máu trở nên cô đặc hơn, đường huyết tăng cao, tăng Na+ máu . Bệnh nhân có thể lú lẩn hay lơ mơ. Nếu không điều trị có thể đưa đến co giật, hôn mê và có thể tử vong.
Tăng đường huyết nặng cũng có thể dẫn đến một tình trạng khác là: nhiễm cetone acid do đái tháo đường, mà phổ biến nhất ở những người bị bệnh đái tháo đường type 1.
Vì cơ thể bệnh nhân đái tháo đường type 1 thiếu insulin để chuyển glucose thành năng lượng, do đó cơ thể sẽ tạo năng lượng từ acid béo, quá trình này sẽ tạo ra chất cê tôn, gây nên triệu chứng đau dầu, ói mữa, mệt mỏi, hơi thở có mùi trái cây…và cuối cùng là hôn mê, tử vong.
Ai có thể bị hôn mê do tăng đường huyết ?
Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu thường xảy ra trên những bệnh nhân đái tháo đường type 2 không được điều trị hay điều trị không liên tục và phổ biến nhất là ở những người trên 60 tuổi. Lý do là bệnh nhân già ít đi lại, uống nước ít.
Hôn mê nhiễm cê tôn thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường type 1, không tiêm đủ insulin. Tuy nhiên, bệnh nhân đái tháo đường type 2 cũng rất dễ bị hôn mê nhiễm cê tôn khi đường huyết tăng cao.
Nguyên nhân của tăng đường huyết:
  • Chế độ ăn: ăn quá nhiều carbohydrate
  • Ngưng tiêm insulin, bỏ cử tiêm insulin hay giảm liều thuốc điều trị đái tháo đường.
  • Do thuốc khác:
  • Thuốc corticosteroids : điều trị đau khớp, hen suyễn…,
  • Thuốc lợi tiểu
  • Thuốc điều trị huyết áp nhóm beta blockers…
  • Stress: khi bị stress cơ thể giải phóng nhiều hormone chống stress, những hormone nay cũng làm tăng đường huyết.
  • Uống quá nhiều rượu, bia
  • Ít vận động
  • Bệnh mãn tính
  • Phẩu thuật
Triệu chứng:
Tăng đường huyết là bệnh nguy hiểm có thể dẫn tới co giật, hôn mê và thậm chí tử vong, bệnh nhân đái tháo đường nên được cảnh báo về các triệu chứng để điều trị sớm.
Các triệu chứng bao gồm :
  • Khô miệng
  • Uống nhiều
  • Tiểu nhiều, tiểu đêm
  • Sụt cân nhanh chóng
  • Da khô,ngứa, ấm mà không đổ mồ hôi
  • Sốt cao (trên 38 độ C)     
  • Buồn ngủ
  • Lú lẫn
  • Nhìn mờ
  • Ảo giác
  • Yếu một bên của cơ thể     
  • Nói khó
Một số triệu chứng nhiễm cê tôn:
  • Khó thở
  • Buồn nôn, ói mữa
  • Khô miệng
  • Đau bụng vùng thượng vị
  • Hơi thở có mùi trái cây
Khám bác sỹ ngay khi có những triệu chứng sau:
  • Ói mữa
  • Lú lẫn
  • Buồn ngủ, ngủ gà
  • Khó thở
  • Khát nước, uống nhiều
  • Thử đường huyết tại nhà > 160 mg/dL kéo dài hơn 1 tuần .
  • Thử đường huyết tại nhà quá cao (> 300 mg/dL)
Tự chăm sóc tại nhà
Kiểm tra đường huyết tại nhà, nếu đường huyết cao nhưng chưa có triệu chứng, tiếp tục theo dõi và tuân thủ những hướng dẫn sau:
  • Uống thuốc đúng giờ, không được bỏ cữ thuốc,
  • Tuân thủ chế độ ăn của đái tháo đường,
  • Uống nhiều nước, không chứa đường và cà phê,
  • Kiểm tra đường huyết thường xuyên.
Những cách giúp hạ đường huyết :
Tập thể dục : Cách đơn giản nhất để hạ đường huyết đó là tập thể dục.
Chế độ ăn: hạn chế thức ăn nhiều tinh bột, thức ăn ngọt, trái cây… giúp ổn định đường huyết.
Chẩn đoán và điều trị
Hôn mê do tăng đường huyết đòi hỏi phải điều trị tích cực tại bệnh viện.
Phòng ngừa :
Cách tốt nhất để phòng ngừa hôn mê do tăng đường huyết là phòng tránh những bệnh nội khoa khác có thể gây tăng đường huyết.
Những cách giúp cho bệnh nhân Đái tháo đường để tránh tăng đường huyết và mất nước bao gồm:
  • Tuân thủ theo các khuyến cáo của Bác sỹ về kế hoạch quản lý bệnh Đái tháo đường.
  • Bệnh nhân nên tuân thủ chế độ tập thể dục, chế độ ăn uống, tiêm insulin hay uống thuốc điều trị đái tháo đường để tránh tăng đường huyết
  • Kiểm tra đường huyết thường xuyên, nhằm phát hiện tăng đường huyết kịp thời.
  • Nhận biết được các triệu chứng tăng đường huyết
  • Báo cho bác sỹ hay dược sỹ khi được kê toa những thuốc không phải điều trị đái tháo đường. Vì một số thuốc có thể làm tăng đường huyết như : lợi tiểu, ức chế beta,corticoides, estrogens,thuốc điều trị HIV, chống trầm cảm,chống co giật, thuốc hóa trị…) Bệnh nhân cần thử đường huyết thường xuyên khi uống  những thuốc này.
  • Điều trị stress : khi bị stress cơ thể giải phóng nhiều hormone làm tăng đường huyết.
  • Tránh uống rượu nhiều. Uống nhiều bia rượu làm tăng lượng nước tiểu và gây mất nước .

Biến chứng của đái tháo đường

Những dấu hiệu trầm trọng của bệnh tiểu đường
Có rất nhiều yếu tố tác động lên đường huyết của bạn gây nên biến chứng cấp tính, nếu không được điều trị có thể gây co giật, hôn mê thậm chí tử vong.
 Tăng đường huyết (hyperglycemia):  Đường huyết của bạn có thể tăng do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm: ăn quá nhiều, bị bệnh, không uống đủ thuốc. Kiểm tra đường huyết thường xuyên và phát hiện những triệu chứng tăng đường huyết: tiểu nhiều, khát nước, môi khô, nhìn mờ, mệt mỏi, buồn nôn. Nếu bạn thấy đường huyết tăng cao bạn cần phải thay đổi chế độ ăn, thuốc hay cả hai.
Tăng ketones trong nước tiểu (diabetic ketoacidosis): Nếu tế bào không được cung cấp năng lượng, cơ thể bắt đầu phân giải mỡ để tạo năng lượng. Quá trình này tạo ra nhiều acid gọi là  ketones.  Những triệu chứng của tăng ketone trong máu: ăn không thấy ngon, yếu mệt, ói mữa, sốt, đau dạ dày, hơi thở có mùi thơm trái cây ( mùi ceton). Xét nghiệm nước tiểu sẽ thấy ketones niệu dương tính. Khi đó cần nhập viện gấp để điều trị.Trường hợp này thường gặp trên bệnh nhân Đái tháo đường type 1, tuy nhiên cũng có thể gặp ở cả bệnh nhân đái tháo đường type 2
 Tăng áp lực thẩm thấu: Có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân, các triệu chứng bao gồm: đường huyết tăng trên 600 mg/dL, môi khô, khát nước nhiều, sốt trên 38 C, lừ đừ, lú lẫn, giảm thị lực, ảo giác, nước tiểu sậm màu. Hội chứng tăng áp lực thẩm thấu là do đường huyết tăng rất cao gây ra tình trạng cô đặc máu và tăng áp lực thẩm thấu máu. Thường gặp trên bệnh nhân Đái tháo đường type 2, lớn tuổi. Xuất hiện khi bệnh nhân không điều trị hay bỏ điều trị, sau nhiễm trùng ở các cơ quan khác: viêm phổi, nhiễm tring2 tiểu…. Hội chứng tăng áp lực thẩm thấu thường diễn tiến trong nhiều ngày tới nhiều tuần. Khám bác sỹ ngay khi bạn có những triệu chứng trên .
 Hạ đường huyết (hypoglycemia): Nếu đường huyết hạ thấp hơn bình thường gọi là hạ đường huyết. Có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm: bỏ bữa ăn, hoạt động thể lực nhiều hơn bình thườn, uống rượu. Nhưng thường gặp nhất là do thuốc hay tiêm quá liều insulin.. Xét nghiệm đường huyết thường xuyên và phát hiện những triệu chứng của hạ đường huyết, bao gồm: vã mồ hôi, run tay, yếu mệt, đói, chóng mặt, đau đầu,  nhìn mờ, hồi hộp đánh trống ngực, nói khó, lừ đừ, lú lẫn, co giật, hôn mê.
Nếu bị hạ đường huyết trong đêm, khi thức dậy sẽ có triệu chứng ướt quần áo do vã mồ hôi hay đau đầu. Hạ đường huyết ban đêm có thể gây tăng đường huyết vào sáng hôm sau do cơ chế phản ứng của cơ thể.
Nếu bạn có triệu chứng của hạ đường huyết, ăn hay uống thức ăn làm tăng đường nhanh chóng như: nước trái cây, kẹo, bánh, đường, nước ngọt, sữa…Thử lại đường huyết sau 15 phút để đảm bảo đường huyết trở về bình thường. Nếu đường huyết vẫn còn thấp, lặp lại điều trị như trên và kiểm tra đường huyết sau 15 phút. Nếu bệnh nhân hôn mê, nên được điều trị tại bệnh viện, điều trị bằng cách truyền glucose .
Đọc thêm những bài liên quan...
1. Làm sao phát hiện được bệnh đái tháo đường sớm? Ở mọi lứa tuổi, khi thấy các triệu chứng bất thường như ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều và gây
Đái tháo đường là một bệnh nghiêm trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ các bộ phận trong cơ thể. BƯỚC 1: TÌM HIỂU VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG: Đái tháo đư�
Đái tháo đường : còn gọi là  Bệnh tiểu đường,  là bệnh ngày càng phổ biến trong xã hội, gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng.  Chẩn đoán Đái tháo đ�

Đái tháo đường

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới: menu, tìm kiếm
Tiểu đường
Classification and external resources

Vòng tròn màu xanh biểu tượng cho bệnh tiểu đường.[1]
ICD-10 E10.E14.
ICD-9 250
MedlinePlus 001214
eMedicine med/546 emerg/134
MeSH C18.452.394.750
Đái tháo đường, còn gọi là Bệnh tiểu đường hay Bệnh dư đường, là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao; trong giai đoạn mới phát thường làm bệnh nhân đi tiểu nhiều, tiểu ban đêm và do đó làm khát nước. Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù mắt, suy thận, liệt dương, hoại thư, v.v.

Mục lục

 [ẩn

[sửa] Dịch tễ học

Anh khoảng 1,6 triệu người bị ĐTĐ[2]. Tại Hoa Kỳ, số người bị ĐTĐ tăng từ 5,3% năm 1997 lên 6,5% năm 2003 và tiếp tục tăng rất nhanh. Người tuổi trên 65 bị ĐTĐ gấp hai lần người tuổi 45–54[3].
Tại Việt Nam, trong 4 thành phố lớn Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, tỷ lệ bệnh tiểu đường là 4%, riêng quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) lên tới 7%. Phần lớn người bệnh phát hiện và điều trị muộn, hệ thống dự phòng, phát hiện bệnh sớm nhưng chưa hoàn thiện. Vì vậy, mỗi năm có trên 70% bệnh nhân không được phát hiện và điều trị. Tỷ lệ mang bệnh tiểu đường ở lứa tuổi 30-64 là 2,7%, vùng đồng bằng, ven biển. Hiện trên thế giới ước lượng có hơn 190 triệu người mắc bệnh tiểu đường và số này tiếp tục tăng lên. Ước tính đến năm 2010, trên thế giới có 221 triệu người mắc bệnh tiểu đường. Năm 2025 sẽ lên tới 330 triệu người (gần 6% dân số toàn cầu). Tỷ lệ bệnh tăng lên ở các nước phát triển là 42%, nhưng ở các nước đang phát triển (như Việt Nam) sẽ là 170%[4].

[sửa] Phân loại

Bệnh tiểu đường có hai thể bệnh chính: Bệnh tiểu đường loại 1 do tụy tạng không tiết insulin, và loại 2 do tiết giảm insulin và đề kháng insulin.

[sửa] Loại 1 (Typ 1)

Khoảng 5-10% tổng số bệnh nhân Bệnh tiểu đường thuộc loại 1, phần lớn xảy ra ở trẻ em và người trẻ tuổi (<20T). Các triệu chứng thường khởi phát đột ngột và tiến triển nhanh nếu không điều trị. Giai đoạn toàn phát có tình trạng thiếu insulin tuyệt đối gây tăng đường huyết và nhiễm Ceton.
Những triệu chứng điển hình của Bệnh tiểu đường loại 1 là : ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy nhiều (4 nhiều ), mờ mắt, dị cảm và sụt cân, trẻ em chậm phát triển và dễ bị nhiễm trùng.

[sửa] Loại 2 (Typ 2)

Bệnh tiểu đường loại 2 chiếm khoảng 90-95% trong tổng số bệnh nhân bệnh tiểu đường, thường gặp ở lứa tuổi trên 40, nhưng gần đây xuất hiện ngày càng nhiều ở lứa tuổi 30, thậm chí cả lứa tuổi thanh thiếu niên. Bệnh nhân thường ít có triệu chứng và thường chỉ được phát hiện bởi các triệu chứng của biến chứng, hoặc chỉ được phát hiện tình cờ khi đi xét nghiệm máu trước khi mổ hoặc khi có biến chứng như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não; khi bị nhiễm trùng da kéo dài; bệnh nhân nữ hay bị ngứa vùng do nhiễm nấm âm hộ; bệnh nhân nam bị liệt dương.

[sửa] Bệnh tiểu đường do thai nghén

Tỷ lệ bệnh tiểu đường trong thai kỳ chiếm 3-5% số thai nghén; phát hiện lần đầu tiên trong thai kỳ.

[sửa] Triệu chứng

Các triệu chứng thường thấy là tiểu nhiều, ăn nhiều, uống nhiều, sụt cân nhanh là các triệu chứng thấy ở cả hai loại.
Lượng nước tiểu thường từ 3-4 lít hoặc hơn trong 24 giờ, nước trong, khi khô thường để lại vết bẩn hoặc mảng trắng.
Tiểu dầm ban đêm do đa niệu có thể là dấu hiệu khởi phát của đái tháo đường ở trẻ nhỏ.
Với bệnh nhân đái tháo đường loại 2 thường không có bất kỳ triệu chứng nào ở giai đoạn đầu và vì vậy bệnh thường chẩn đoán muộn khoảng 7-10 năm (chỉ có cách kiểm tra đường máu cho phép chẩn đoán được ở giai đoạn này).

[sửa] Chẩn đoán

Chẩn đoán ĐTĐ bằng định lượng đường máu huyết tương:
ĐTĐ: đường máu lúc đói ≥ 126 mg/dl (≥ 7 mmol/l) thử ít nhất 2 lần liên tiếp.
Đường máu sau ăn hoặc bất kỳ ≥ 200 mg/dl (≥ 11,1 mmol/l).
Người có mức đường máu lúc đói từ 5,6-6,9 mmol/l được gọi là những người có "rối loạn dung nạp đường khi đói". Những người này tuy chưa được xếp vào nhóm bệnh nhân ĐTĐ, nhưng cũng không được coi là "bình thường" vì theo thời gian, rất nhiều người người "rối loạn dung nạp đường khi đói" sẽ tiến triển thành ĐTĐ thực sự nếu không có lối sống tốt. Mặt khác, người ta cũng ghi nhận rằng những người có "rối loạn dung nạp đường khi đói" bị gia tăng khả năng mắc các bệnh về tim mạch, đột quị hơn những người có mức đường máu < 5,5 mmol/l.
Đôi khi các bác sỹ muốn chẩn đoán sớm bệnh ĐTĐ hơn nữa bằng cách cho uống đường glucose làm bộc lộ những trường hợp ĐTĐ nhẹ mà thử máu theo cách thông thường không đủ tin cậy để chẩn đoán. Cách đó gọi là "test dung nạp glucose bằng đường uống".
Test này được thực hiện như sau:
Điều kiện: ăn 3 ngày liền đủ lượng carbonhydrat (> 200g/ngày), không dùng thuốc làm tăng đường máu, đường máu lúc đói bình thường, không bị stress.
Thực hiện: nhịn đói 12 giờ, uống 75 gam đường glucose trong 250ml nước (không nóng - không lạnh). Định lượng đường máu sau 2 giờ.
Đọc kết quả: ‘Test dung nạp glucose đường uống’:
Nếu đường máu 2 giờ sau uống đường glucose ≥11,1 mmol/l: chẩn đoán ĐTĐ; nếu đường máu 2 giờ sau uống đường glucose ≥7,8 mmol/l nhưng < 11,1 mmol/l: những người này được xếp loại giảm dung nạp đường glucose. Người mắc giảm dung nạp đường glucose không những có nguy cơ cao tiến triển thành ĐTĐ sau này, mà còn tăng nguy cơ mắc các bệnh tim-mạch như tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não.
Định lượng đường niệu: chỉ có giá trị rất hãn hữu trong việc theo dõi đối với bản thân bệnh nhân ngoại trú. Không dùng để chẩn đoán bệnh.
Các xét nghiệm bổ sung: sau khi được chẩn đoán xác định và làm những xét nghiệm theo dõi thường kỳ (1-2lần/năm) để thăm dò các biến chứng mạn tính và để theo dõi điều trị:
Khám lâm sàng: lưu ý kiểm tra cân nặng, huyết áp, bắt mạch ngoại biên và so sánh nhiệt độ da, khám bàn chân, khám thần kinh bao gồm thăm dò cảm giác sâu bằng âm thoa. Khám mắt: phát hiện và đánh giá tiến triển bệnh lý võng mạc.
Xét nghiệm: đặc biệt lưu ý creatinin, mỡ máu, microalbumin niệu (bình thường < 30 mg/ngày) hoặc định lượng protein niệu. Đo điện tim nhằm phát hiện sớm các biểu hiện thiếu máu cơ tim. Soi đáy mắt..
Định lượng HbA1 hoặc HbA1c: đánh giá hồi cứu tình trạng đường máu 2-3 tháng gần đây. Đường máu cân bằng tốt nếu HbA1c < 6,5%.
Trong một số tình huống (không phải là xét nghiệm thường qui):
Fructosamin: cho biết đường máu trung bình 2 tuần gần đây, có nhiều lợi ích trong trường hợp người mắc ĐTĐ đang mang thai. Nếu đường máu cân bằng tốt, kết quả < 285 mmol/l.
Peptid C (một phần của pro-insulin): cho phép đánh giá chức năng tế bào bêta tụy.

[sửa] Điều trị

[sửa] Luôn theo dõi tình trạng bệnh

Những người bị bệnh nên có sẵn máy đo đường huyết cá nhân tại nhà để có thể tiện việc theo dõi bệnh tình. Nếu thấy có những chuyển biến bất thường thì nên đến ngay bác sỹ, không nên tự điều trị.

[sửa] Lối sống và thái độ ăn uống

Chế độ ăn tốt cho bất kỳ người ĐTĐ cũng cần thoả mãn các yếu tố cơ bản sau:
  • Đủ chất Đạm - Béo - Bột - Đường - Vitamin - Muối khoáng - Nước với khối lượng hợp lý.
  • Không làm tăng đường máu nhiều sau ăn.
  • Không làm hạ đường máu lúc xa bữa ăn.
  • Duy trì được hoạt động thể lực bình thường hàng ngày.
  • Duy trì được cân nặng ở mức cân nặng lý tưởng hoặc giảm cân đến mức hợp lý.
  • Không làm tăng các yếu tố nguy cơ như rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, suy thận ...
  • Phù hợp tập quán ăn uống của địa dư, dân tộc của bản thân và gia đình.
  • Đơn giản và không quá đắt tiền.
  • Không nên thay đổi quá nhanh và nhiều cơ cấu cũng như là khối lượng của các bữa ăn.

[sửa] Thuốc điều trị

[sửa] Insulin (dùng cho dạng typ1)

Căn cứ vào tác dụng, giới chuyên môn chia ra 03 nhóm:
  • Insulin tác dụng nhanh: gồm Insulin hydrochlorid, nhũ dịch Insulin-kẽm
  • Insulin tác dụng trung bình: Isophan Insulin, Lente Insulin
  • Insulin tác dụng chậm: Insulin Protamin kẽm, Insulin kẽm tác dụng chậm
Insulin được chỉ định dùng cho bệnh nhân đái tháo đường thuộc Typ1, nó chỉ dùng cho bệnh nhân đái tháo đường typ2 khi đã thay đổi chế độ ăn, luyện tập và dùng các thuốc điều trị đái tháo đường tổng hợp mà không hiệu quả
  • Phản ứng phụ của Insulin: Dị ứng (sau khi tiêm lần đầu hoặc nhiều lần tiêm), hạ Glucose máu (thường gặp khi tiêm quá liều), Phản ứng tại chỗ tiêm (ngứa, đau, cứng vùng tiêm).Do gây rối loạn chuyển hóa mỡ tại vùng tiêm, tăng sinh mỡ dễ gây u mỡ, giảm sẽ gây xơ cứng (khó tiêm, đau)

[sửa] Thuốc dùng cho dạng typ2

Các dẫn xuất của Sulfonyl ure, chia làm 02 nhóm:
  • Nhóm 1: có tác dụng yếu, gồm - Tolbutamid, Acetohexamid, Tolazamid, Clopropamid
  • Nhóm 2: có tác dụng mạnh hơn, gồm - Glibenclamid, Glipizid, Gliclazid
Ngoài ra có thể sử dụng sản phẩm Tainsulin với chiết suất từ cây Dây Thìa Canh - Đề tài Nghiên cứu cấp Bộ của Tiến sỹ Trần Văn Ơn, chủ nhiệm bộ môn Thực vật trường ĐH Dược Hà Nội để phòng và hỗ trợ trong việc điều trị Đái Tháo Đường Các nhóm trên có tác dụng hạ đường huyết do ngăn cản tế bào tuyến tụy tạo ra Glucagon và kích thích tế bào Beta ở tuy tiết ra Insulin
  • Phản ứng phụ khi dùng: hạ Glucose máu, dị ứng, rối loạn tiêu hóa, tan máu, mất bạch cầu hạt.

[sửa] Biến chứng

Đẻ thường hay mổ đẻ

'Sinh thường hay đẻ mổ': Quyết định mang tính sinh tử

Sinh con tự nhiên ít tốn kém lại tránh được nhiều nguy cơ rủi ro, song bác sĩ Lê Thị Thu Hà ở Bệnh viện Từ Dũ khuyên trong một số trường hợp bất khả kháng sản phụ nên chọn sinh mổ để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và thai nhi.
> Những tai biến bất khả kháng khi chuyển dạ
> Sản phụ lớn tuổi dễ gặp trở ngại khi sinh con

Các bác sĩ sản khoa cho rằng, ngày nay nhiều sản phụ, người thân và ngay cả bác sĩ thường có tâm lý đề cao thái quá tầm quan trọng của việc sinh thường nên luôn cố gắng bằng mọi cách để sản phụ sinh qua ngả âm đạo. Theo bác sĩ Thu Hà, một số trường hợp bất lợi (có dấu hiệu bất thường) lẽ ra là phải sinh mổ mà bác sĩ vẫn không tiến hành phẫu thuật kịp thời nên đã để lại những hệ lụy đáng tiếc.
Sinh thường. Ảnh: WP.
Việc lựa chọn phương pháp sinh con phải căn cứ vào từng hoàn cảnh cụ thể. Ảnh: WP.
Trò chuyện với VnExpress.net, Tiến sĩ, bác sĩ Lê Thị Thu Hà (Phó khoa Sản A, Bệnh viện Từ Dũ TP HCM) nhìn nhận, mỗi phương pháp sinh đều có những ưu và nhược điểm riêng. Vì thế đòi hỏi sản phụ và người thân phải tìm hiểu kỹ trước khi quyết định lựa chọn phương pháp nào.
Chẳng hạn, sinh thường có ưu điểm diễn tiến tự nhiên, thời gian nằm viện hậu sản ngắn, chi phí thấp, mẹ không đau nhiều sau sinh nên chăm sóc bé tốt và cho con bú sớm hơn. Sản phụ sinh thường thì sản dịch thoát tốt hơn nên ít bị viêm nội mạc tử cung, không bị dị ứng gây tê, gây mê và nguy cơ từ phẫu thuật: nhiễm trùng vết mổ, tổn thương các cơ quan trong bụng như ruột, bàng quang. Tuy nhiên nhược điểm là nguy cơ suy thai, nhất là trong những trường hợp có dây rốn quấn cổ hoặc dây rốn thắt nút, dây rốn sa bên, nguy cơ đờ tử cung gây băng huyết sau sinh do chuyển dạ kéo dài. Vì thế đòi hỏi phải theo dõi thật sát tiến trình chuyển dạ sinh.
Còn đối với sinh mổ có thể chủ động về ngày giờ, ít gặp nguy cơ suy thai khi mổ chủ động. Do đó những trường hợp sinh con "quý" như thụ tinh ống nghiệm, lâu ngày mới có con, mẹ trên 40 tuổi mới có con đầu lòng thì thường được chỉ định mổ chủ động. Phương pháp này cũng có nhược điểm là nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện cao, chi phí nhiều (gấp 4, 5 lần sinh thường), đau nhiều sau sinh, mệt mỏi, dễ bị bế sản dịch gây viêm nội mạc tử cung, nguy cơ dị ứng thuốc tê, thuốc mê, phẫu thuật, nguy cơ nứt sẹo mổ cũ khi mang thai lần kế tiếp. Vì thế nên mổ ở bệnh viện có chuyên môn cao và phẫu thuật viên có kỹ năng mổ lấy thai.
Theo bác sĩ Thu Hà, việc lựa chọn sinh thường hay mổ nên căn cứ vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Không phải lúc nào cũng sinh thường là tốt hoặc phải mổ mới tốt, trong những trường hợp có chỉ định đẻ mổ mà cố gắng cho sinh thường sẽ dẫn đến những hậu quả đáng tiếc. Ngược lại khi tiên lượng sinh thường được thì không nên mổ vì những bất lợi của phương pháp này.
Như trường hợp sản phụ Nguyễn Thị Tâm, 27 tuổi, mang thai lần đầu. Bác sĩ cho biết thai được 39 tuần, ước tính bé cân nặng 3 kg, có thể sinh ngả âm đạo nhưng vì muốn chọn ngày giờ tốt nên gia đình yêu cầu mổ lấy thai. Tuy nhiên do giai đoạn hậu phẫu gặp bất lợi, sản phụ bị nhiễm trùng vết mổ nên đã phải cắt tử cung.
Tương tự sản phụ Lê Thị An 38 tuổi sinh con so. Chị nhập viện khi thai nhi được 38 tuần trong tình trạng thai bị thiểu ối. Sau khi khám, bác sĩ chỉ định mổ lấy thai nhưng gia đình sản phụ muốn sinh thường để giảm chi phí. Mặc dù đã được tư vấn kỹ nhưng sản phụ vẫn một mực không đồng ý mổ, tự ý bỏ viện và 3 ngày sau thai chết lưu trong tử cung.
Qua kinh nghiệm nhiều năm làm công tác sản khoa, bác sĩ Thu Hà khuyên sản phụ khi thấy có những triệu chứng sau thì không nên sinh thường mà nên mổ lấy thai để đảm bảo an toàn:
Về phía sản phụ:
- Khung chậu hẹp, khung chậu méo, hoặc khung chậu giới hạn và ước lượng cân thai không nhỏ, nứt hoặc vỡ xương chậu trước đó.
- Bị bệnh lý không thể sinh thường được: herpes sinh dục đang tiến triển, sùi mào gà, bệnh tim nặng.
- Tiền sản giật nặng hoặc sản giật nhưng cổ tử cung không thuận tiện để sinh ngả âm đạo.
- Có vết mổ cũ trên thân tử cung: mổ bóc nhân xơ, mổ tạo hình tử cung, mổ lấy thai từ 2 lần trở lên.
- Có những khối u cản đường ra của thai nhi (được gọi là u tiền đạo) như u xơ tử cung nằm thấp, u nang buồng trứng nằm thấp.
Về phía thai, nhau, ối:
- Thai suy.
- Con quý, hiếm (thụ tinh ống nghiệm, lâu ngày mới có con, mẹ trên 40 tuổi mới có con đầu lòng).
- Thai suy dinh dưỡng.
- Ngôi thai bất thường: ngôi ngang, ngôi mông.
- Thai to (4 kg trở lên)
- Nhau tiền đạo, nhau bong non.
- Ối vỡ lâu nhưng cổ tử cung không mở.
- Thiểu ối nặng hoặc vô ối.
Ngày nay bằng nhiều phương tiện khác nhau như: khám lâm sàng, siêu âm, monitor sản khoa theo dõi tim thai cơn gò, chụp X-quang khung chậu, xét nghiệm máu… bác sĩ có thể đánh giá và tiên lượng cuộc sinh.
Vì thế để giảm thiểu rủi ro, ngay từ giai đoạn trước khi mang thai, chị em cần phải chuẩn bị đầy đủ về sức khỏe nói chung, tiêm ngừa các bệnh có thể ảnh hưởng đến thai nhi. Khi mang thai cần khám thai định kỳ, làm đầy đủ các xét nghiệm cần thiết theo chỉ định bác sĩ. Trong quá trình theo dõi sự phát triển thai nhi, các bác sĩ sẽ đánh giá và tiên lượng cuộc sinh: Nên sinh thường hay sinh mổ, nên sinh ở bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh hay tuyến trung ương.
Xét phương diện khác, chuyên viên tâm lý Nguyễn Thị Thanh Thúy, công tác tại Hội quán các bà TP HCM cho rằng, bên cạnh những hỗ trợ về y tế thì sự động viên tinh thần của người thân, đặc biệt là người chồng cũng góp phần không nhỏ đến quá trình chuyển dạ của sản phụ.
"Các đấng mày râu đã đồng hành với vợ trong những tháng ngày mang thai, chuẩn bị tất cả kiến thức, tinh thần và vật chất, thì sự có mặt trong giây phút chuyển dạ quan trọng này sẽ mang đến cho vợ một cảm giác yêu thương trọn vẹn. Chỉ cần một nụ hôn nhẹ, một nụ cười biết ơn của chồng, người vợ sẽ quên đi cảm giác đau đớn và mệt mỏi của phút giây vượt cạn", bà Thúy nói.

tăng mạnh trẻ viêm não

Có dấu hiệu tăng mạnh trẻ viêm não

Vào mùa viêm não, các bệnh viện Hà Nội bắt đầu ghi nhận nhiều trẻ mắc. Tại khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai, trước rải rác mỗi tuần 1-2 ca thì nay con số này có xu hướng tăng, có hôm chỉ riêng trong một đêm đã có 4 trẻ nhập viện.

Tương tự tại Bệnh viện Nhi Trung ương, theo thống kê của khoa Truyền nhiễm từ đầu năm đến nay bệnh viện đã tiếp nhận khoảng 100 trẻ bị viêm não, màng não. Nhiều trường hợp không được phát hiện sớm, khi vào viện đã chuyển sang thể nặng, rơi vào trạng thái hôn mê sâu không tự thở được.
Điều đáng nói là cũng vào thời điểm này những năm trước mỗi tháng chỉ ghi nhận rải rác vài ca nhưng năm nay bệnh có dấu hiệu tăng mạnh. Chỉ tính riêng từ tháng 3 đến nay đã có khoảng 50 trẻ nhập viện vì viêm não, màng não.
Thấy trẻ sốt 1-2 ngày, đau đầu, kèm theo nôn thì cha mẹ nên nghĩ đến bệnh viêm não. Ảnh: P.N.
Phó giáo sư-tiến sĩ Nguyễn Tiến Dũng, Trưởng khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai cho biết, viêm não, màng não là một bệnh khá nguy hiểm với trẻ, thậm chí có thể dẫn tới tử vong. Nếu không được phát hiện sớm, điều trị kịp thời, trẻ có thể bị các di chứng về tinh thần, ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ, nhận thức kém.
“Trong khi đó, biểu hiện lâm sàng ở trẻ bị viêm não rất đa dạng và thay đổi tùy theo lứa tuổi. Điều đáng chú ý là biểu hiện của bệnh khá giống với các bệnh nhân sốt khác, vì thế nếu không tinh ý cha mẹ cũng như thầy thuốc dễ bỏ qua”, tiến sĩ Dũng khuyến cáo.
Theo ông, bệnh thường khởi phát với các triệu chứng đơn giản như sốt (sốt rất cao, dai dẳng), nôn không giải thích được (không phải do thức ăn, chán ăn, không có tiêu chảy kèm theo), đau đầu có khi hết sốt mà vẫn đau đầu…. Thế nhưng cũng có trường hợp trẻ có thể nôn nhiều hoặc không đáng kể, thậm chí kèm theo tiêu chảy. Đặc biệt, khi trẻ kêu đau đầu nhiều thì cha mẹ cần nghĩ ngay đến bệnh viêm não, màng não và đưa con đi khám gấp.
Thông thường với những trẻ có dấu hiệu trên, bác sĩ sẽ khám kỹ xem trẻ có bị cơ cứng gáy, cơ cứng toàn thân không-đây là những biểu hiện về thực thể của bệnh. Tuy nhiên, ở một số trẻ biểu hiện này rõ ràng, nhưng nhiều bệnh nhi thì lại không. Vì thế để khẳng định chắc chắn bé có bị viêm màng não không thì bác sĩ phải chọc thắt lưng lấy dịch não tủy để xét nghiệm.
“Đây là xét nghiệm bắt buộc để chẩn đoán chính xác bệnh. Thế nhưng vẫn có cha mẹ khi được yêu cầu đưa con đi chọc dịch não tủy thì tỏ ra sợ vì cho rằng bác sĩ chọc lấy tủy. Điều này là không đúng, xét nghiệm này chỉ lấy dịch trong tuỷ”, tiến sĩ Dũng lý giải.
Bệnh thường xảy ra đột ngột, có trẻ đang khỏe mạnh bỗng dưng sốt cao, co giật, dẫn đến lờ đờ, hôn mê trong 1-3 ngày. Diễn biến bệnh nặng lên rất nhanh. Bệnh viêm não hay gặp ở trẻ trên một tuổi, gặp nhiều nhất ở trẻ 3-15 tuổi.
Tác nhân gây bệnh có thể do virus viêm não Nhật Bản, nhưng hiện ít gặp vì trẻ đã được tiêm phòng khá đầy đủ. Nhóm nguyên nhân thứ hai khá phổ biến là do các virus đường ruột, bệnh diễn biến bất thường, có trường hợp nhẹ, sau một tuần khỏi bệnh mà không để lại di chứng gì. Ngược lại có trẻ lại diễn biến nặng, tử vong rất nhanh. Nhóm virus này hiện chưa có vắcxin phòng. Ngoài ra, trẻ bị viêm não, màng não có thể là biến chứng của các bệnh truyền nhiễm thường gặp như thủy đậu, quai bị..., tiến sĩ Dũng cho biết.
Nếu không may trẻ mắc bệnh, cha mẹ nên cho bé ở nhà nghỉ ngơi hoàn toàn, đồng thời theo dõi sát những biểu hiện của con. Nếu thấy trẻ bỏ ăn, bỏ chơi, không nói, người chậm chạp, lờ đờ... thì cần đưa ngay đến cơ sở y tế.
Để phòng bệnh, cha mẹ cần đưa con đi tiêm vắcxin viêm não Nhật Bản đầy đủ. Với nhóm virus đường ruột thì cần chú ý đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, chế biến sạch, ăn chín và rửa tay trước khi ăn.