Thứ Sáu, 4 tháng 5, 2012

Biến chứng ở mắt của bệnh đái tháo đường

Viết bởi Bs. Ngô Thế Phi.
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mạn tính gây tổn thương  mạch máu nhỏ toàn thân dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho thận, mạch, thần kinh… đặc biệt là võng mạc (mô tiêu thụ oxy cao nhất cơ thể).
Đây cũng chính là nguyên nhân hàng đầu gây mù loà ở lứa tuổi từ 20 – 65. Việc tầm soát và điều trị sớm có thể làm chậm diễn tiến của bệnh và ngăn chặn biến chứng mù loà.
Ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Singapore… có hệ thống tầm soát tốt, máy chụp ảnh màu đáy mắt kỹ thuật số được trang bị ở các phòng khám mắt, hiệu kính… các hình ảnh tổn thương sẽ được truyền đến trung tâm kiểm soát, điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường để được các chuyên gia khám, chụp mạch huỳnh quang và laser quang đông võng mạc và nhằm bảo tồn thị lực cho bệnh nhân.
Ở ViệtNam, bệnh võng mạc đái tháo đường ngày càng tăng. Tuy nhiên, những bệnh nhân đái tháo đường mới chỉ được theo dõi, quản lý tại các phòng khám nội khoa chung. Khi có biến chứng tại mắt thì bệnh nhân mới đến khám chuyên khoa mắt. Những bệnh nhân này rất cần được theo dõi, quản lý và điều trị sớm bệnh võng mạc  một cách có hệ thống.
Phát hiện và điều trị
Để đánh giá tổn thương võng mạc do đái tháo đường có nhiều phương pháp: Soi đáy mắt, chụp ảnh màu đáy mắt kỹ thuật số, chụp mạch huỳnh quang võng mạc.
Nhờ phát hiện được chính xác các tổn thương trên võng mạc, việc ra chỉ định chụp mạch huỳnh quang, laser quang đông võng mạc có thể kịp thời bảo tồn thị lực cho bệnh nhân đái tháo đường .
Đục thuỷ tinh thể cũng là biến chứng có khả năng gây mù loà của bệnh đái tháo đường. Việc phẫu thuật thay thuỷ tinh thể sớm bằng phương pháp Phaco sẽ giúp cho việc khám và theo dõi võng mạc một cách hiệu quả nhất.
Quy trình khám điều trị cho bệnh nhân võng mạc ĐTĐ theo khuyến cáo của Hiệp hội ĐTĐ thế giới (IDF):
1. Khám thị lực.
2. Khám mắt trên kính hiển vi, tư vấn điều trị.
3. Đo nhẵn áp, nhỏ dãn đồng tử.
4. Siêu âm mắt đánh giá tình trạng dịch kính – võng mạc.
5. Khám và chụp ảnh màu đáy mắt kỹ thuật số lưu dữ liệu.
6. Chụp mạch huỳnh quang võng mạc (nếu cần).
7. Laser quang đông võng mạc bằng laser màu 532 (khi có chỉ định).
Tóm lại:
Mặc dù đã có những tiến bộ lớn về khoa học và kỹ thuật trong chẩn đoán và điều trị bệnh võng mạc ĐTĐ nhưng việc khám mắt định kỳ là rất quan trọng, giúp phát hiện sớm, quản lý và điều trị laser kịp thời. Đó là cách tốt nhất góp phần nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân ĐTĐ.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét