Chủ Nhật, 17 tháng 5, 2015

Cắt chỉ vết khâu

Cắt chỉ vết khâu
1.             Mục đích
Tránh xẹo xấu.
Thoát lưu dịch, mủ.
2.       Chỉ định
Vết thương lành tốt đến ngày cắt chỉ.
Vết thương nhiễm trùng.
3.       Nhận định vết khâu
          Vị trí vết khâu.
          Mục đích vết khâu?
          Thời gian?
          Tình trạng vết khâu: Sưng? Đỏ? Đau? Nóng? Tiết dịch?
          Tình trạng người bệnh: Tổng trạng? Nhiệt độ?
4.       Thời gian cắt chỉ vết khâu
          Vết thương đầu, mặt, cổ, thẩm mỹ 3-5 ngày.
          Vết thương bình thường: 7 ngày.
          Vết thương dài trên 10cm, gần khuỷu, xương thời gian cắt chỉ lâu hơn hoặc cắt mối bỏ mối.
          Vết thương ở người già yếu, suy dinh dưỡng, thành bụng nhiều mỡ: 10 ngày trở lên.
          Vết thương nhiễm trùng: cắt sớm khi phát hiện các dấu hiệu nhiễm trùng.
5.       Một số yêu cầu khi cắt chỉ vết khâu ư Phải sát trùng chỉ trước khi cắt.
Phần chỉ phía trên không được chui xuống dưới da.
Phải kiểm tra sự trọn vẹn của mối chỉ sau khi cắt.
Hạn chế sự đau đớn cho người bệnh.
Bảng 51.1. Bảng kiểm lượng giá kỹ năng soạn dụng cụ cắt chỉ vết khâu
Stt
Nội dung
Thang điểm
0
1
2
1
Quan sát vết thương



2
Mang khẩu trang, rửa tay



3
Trải khăn vô khuẩn:



4
Các dụng cụ vô khuẩn trong khăn:
1 kềm kelly
1 nhíp không mấu
1 kéo cắt chỉ
Chén chung đựng dung dịch sát trùng da
Gạc củ ấu
Gạc miếng



5
Các dụng cụ khác:
Găng tay sạch
Chai dung dịch rửa tay nhanh
Kềm gắp băng bẩn
Giấy lót
Túi đựng rác thải y tế
Băng keo
Kéo cắt băng (nếu cần)
Thau chứa dung dịch khử khuẩn



Tổng cộng



Tổng số điểm đạt được


Bảng 51.2. Bảng kiểm hướng dẫn học kỹ năng thay băng cắt chỉ vết khâu
Stt
Nội dung
ý nghĩa
Tiêu chuẩn cần đạt
1
Báo, giải thích cho người bệnh.
Giúp người bệnh an tâm và hợp tác.
ân cần, cảm thông, thấu hiểu.
2
Chuẩn bị tư thế người bệnh thích hợp. Bộc lộ vùng vết thương.
Người bệnh tiện nghi, giúp cho việc chăm sóc vết thương được dễ dàng.
Giữ cho người bệnh được kín đáo và thoải mái.
3
Đặt tấm lót dưới vết thương.

Tránh chất dịch dính vào ráp giường và áo quần người bệnh.
Tấm lót có mặt thấm hút và một mặt không.
Lót nơi có nguy cơ dịch chảy ra.
4
Mang găng tay sạch.

Giảm nguy cơ lây nhiễm.
Kích cỡ của găng phải phù hợp với tay của điều dưỡng.
5
Tháo băng bẩn bằng kềm sạch, sát khuẩn lại tay.
Giảm nguy cơ lây nhiễm từ vết thương.
Giảm nguy cơ tổn thương mô mới mọc.
Nếu băng cũ dính sát vào vết thương quá, ta nên thấm ướt băng bằng NaCl 0,9% rồi nhẹ nhàng tháo băng cũ ra.
6
Dùng nhíp rửa vết khâu.

Giảm sự lây nhiễm từ vùng da xung quanh vết khâu vào chân chỉ vết khâu.
Sát trùng từ đường giữa (ngay vết khâu) hai bên chân chỉ và vùng da xung quanh vết khâu.
7
Đặt gạc lên vị trí gần vết khâu.

Để quan sát mối chỉ rõ ràng.
Đặt gạc an toàn, tránh làm hiễm mặt trên của miếng gạc.
8
Dùng kéo cắt từng mối chỉ nhẹ nhàng

Tránh làm tổn thương mô sẹo và giảm bớt cảm giác đau cho người bệnh.
Chỉ nằm trên da không được chui xuống dưới da.
9
Đặt từng mối chỉ lên miếng gạc.
Tránh bỏ sót mối chỉ khi cắt.
Kiểm tra sự trọn vẹn của mối chỉ.
10
Sát trùng lại vết khâu, rộng ra xung quanh 5cm.

Giảm sự lây nhiễm từ vùng da xung quanh vết khâu vào chân chỉ vết khâu.
Sát trùng lại từ đường giữa (ngay vết khâu) hai bên chân chỉ và vùng da xung quanh vết khâu.
11
Đặt gạc lên vết khâu (rộng ra 5cm).
Che chở vết khâu giảm nguy cơ tổn thương hay bội nhiễm từ môi trường bên ngoài.
Gạc phải phủ rộng ra ngoài 3-5cm của vết khâu.
12
Cố định bông băng.

Giữ yên bông băng trên da.
Dán cố định theo chiều ngang đễ tránh sút băng keo.
13
Báo cho người bệnh biết việc đã xong, giúp người bệnh tiện nghi.
Giao tiếp.
Giúp người bệnh được tiện nghi.
14
Dọn dụng cụ, rửa tay, ghi hồ sơ.
Theo dõi và quản lý người bệnh.
Ghi lại những công việc đã làm.
Bảng 51. 3. Bảng kiểm lượng giá thực hiện kỹ năng thay băng cắt chỉ vết khâu
Stt
Nội dung
Thang điểm
0
1
2
1
Báo, giải thích cho người bệnh



2
Chuẩn bị tư thế người bệnh thích hợp



3
Bộc lộ vùng vết thương (người bệnh được kín đáo và thoải mái)



4
Đặt tấm lót dưới vết thương, mở sơ mép khăn, cắt băng keo



5
Mang găng tay sạch



6
Tháo băng bẩn bằng kềm sạch, sát khuẩn lại tay



7
Mở khăn khay dụng cụ vô khuẩn



8
Lấy nhíp và kềm vô khuẩn an toàn



9
Dùng nhíp rửa vết khâu từ đường giữa, hai bên chân chỉ



11
Đặt gạc lên vị trí an toàn gần vết khâu



12
Dùng kéo cắt từng mối chỉ nhẹ nhàng
(chỉ nằm trên da không được chui xuống dưới da)



13
Đặt từng mối chỉ lên miếng gạc để kiểm tra sự trọn vẹn của mối chỉ



14
Sát trùng lại vết khâu, rộng ra xung quanh 5cm



15
Đặt gạc lên vết khâu (rộng ra 5cm)



16
Cố định bông băng



17
Cho các dụng cụ bẩn vào thau chứa dung dịch khử khuẩn



18
Tháo găng tay



19
Báo cho người bệnh biết việc đã xong, giúp người bệnh tiện nghi



20
Dọn dụng cụ, rửa tay



21
Ghi hồ sơ



Tổng cộng



Tổng số điểm đạt được

Thứ Năm, 30 tháng 4, 2015

Các chỉ số siêu âm

Vậy làm thế nào để mẹ có thể đọc được hết những kết quả siêu âm hiển thị trên phiếu siêu âm. Có rất nhiều chỉ số cũng vô cùng quan trọng và sau đây là những ký hiệu mẹ thường thấy để hiểu hơn về thai nhi của mình:
Ký hiệu chỉ các thông số quan trọng của thai nhi
CRL : crown rump length (chiều dài từ đầu mông)
 - 2
BPD : biparietal diameter (đường kính lưỡng đỉnh)
 - 3
TTD: Đường kính ngang bụng
 - 4
APTD: Đường kính trước và sau bụng
 - 5
AC : abdominal circumference (chu vi vòng bụng)
 - 6
FL : femur length (chiều dài xương đùi)
 - 7
GS : gestational sac diameter (đường kính túi thai)
HC : head circumference (chu vi đầu)
AF : amniotic fluid (nước ối)
AFI : amniotic fluid index (chỉ số nước ối)
OFD : occipital frontal diameter (đường kính xương chẩm)
BD : binocular distance (khoảng cách hai mắt)
CER : cerebellum diameter (đường kính tiểu não)
THD : thoracic diameter (đường kính ngực)
TAD : transverse abdominal diameter (đường kính cơ hoành)
APAD : anteroposterior abdominal diameter (đường kính bụng từ trước tới sau)
FTA : fetal trunk cross-sectional area (thiết diện ngang thân thai)
HUM : humerus length (chiều dài xương cánh tay)
Ulna : ulna length (chiều dài xương khuỷu tay)
Tibia : tibia length (chiều dài xương ống chân)
Radius: Chiều dài xương quay
Fibular: Chiều dài xương mác
EFW : estimated fetal weight (khối lượng thai ước đoán)
GA : gestational age (tuổi thai)
EDD : estimated date of delivery (ngày sinh ước đoán)
 - 8
 Hiểu rõ những hý hiệu sẽ giúp mẹ “tự nghiên cứu” kết quả khám thai của mình.
Các thuật ngữ liên quan khác
LMP : last menstrual period (giai đoạn kinh nguyệt cuối)
BBT : basal Body Temperature (nhiệt độ cơ thể cơ sở)
FBP : fetus biophysical profile (sơ lược tình trạng lý sinh của thai)
FG : fetal growth (sự phát triển thai)
OB/GYN : obstetrics/gyneacology (sản/phụ khoa)
FHR : fetal heart rate (nhịp tim thai)
FM : fetal movement (sự di chuyển của thai)
FBM : fetal breathing movement (sư dịch chuyển hô hấp)
FT : fetal tensionPL : placenta level (đánh giá mức độ nhau thai)
Các thuật ngữ cần thiết khác
HBSAg: Xét nghiện về viêm gan.
AFP: Alpha FetoProtein.
Alb: Albumin (một protein) trong nước tiểu.
HA: Huyết áp.
Ngôi mông: Đít em bé ở dưới.
Ngôi đầu: Em bé ở vị trí bình thường (đầu ở dưới).
MLT: Mổ lấy con.
Lọt: Đầu em bé đã lọt vào khung xương chậu.
DS: Dự kiến ngày sinh.
Fe: Kê toa viên sắt bổ sung.
TT:Tim thai.
TT(+): Tim thai nghe thấy.
TT(-): Tim thai không nghe thấy.
BCTC: Chiều cao tử cung.
Hb: Mức Haemoglobin trong máu (để kiểm tra xem có thiếu máu không).
HAcao: Huyết áp cao.
KC: Kỳ kinh cuối.
MNT: Mẫu nước tiểu lấy phần giữa (của một lần đi tiểu).
NTBT: Không có gì bất thường phát hiện trong nước tiểu.
KL: Đầu em bé chưa lọt vào khung xương chậu.
Phù: Phù (sưng).
Para 0000: Người phụ nữ chưa sinh lần nào (con so).
TSG: Tiền sản giật.
Ngôi: Em bé ở ví trí xuôi, ngược, xoay trước, sau thế nào.
NC: Nhẹ cân lúc lọt lòng.
TK: Tái khám.
NV: Nhập viện.
SA: Siêu âm.
KAĐ: Khám âm đạo.
VDRL: Thử nghiệm tìm giang mai.
HIV(-): Xét nghiệm AIDS âm tính.
Những chữ viết tắt được dùng để mô tả tư thế nằm của em bé trong tử cung. Đây là một số tư thế:
CCPT: Xương chẩm xoay bên phải, đưa ra đằng trước.
CCTT: Xương chẩm xoay bên trái, đưa ra đằng trước.
CCPS: Xương chẩm xoay bên phải đưa ra đằng sau
CCTS: Xương chẩm xoay bên trái đưa ra đằng sau.

Thứ Năm, 23 tháng 4, 2015

Ung thư cổ tử cung tấn công phụ nữ trẻ

Ung thư cổ tử cung tấn công phụ nữ trẻ


Chị Nguyễn Thị Hiền (Hà Nội) phát hiện bị ung thư cổ tử cung khi mới 30 tuổi, đến nay đã 4 năm, sức 

Chị Hiền cho rằng, chị rất may mắn. Thời điểm đó, chị không có dấu hiệu đau đớn gì, hay thấy có những bất thường từ âm đạo.


Trong một lần được cơ quan cho đi khám sức khỏe định kỳ. Chị được nội soi cổ tử cung và làm xét nghiệm phiến đồ âm đạo.

Ung thư cổ tử cung tấn công phụ nữ trẻ
Virus HPV là một trong những nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung.
Nhờ đó, bác sỹ phát hiện căn bệnh của chị.  Chị  Hiền phải điều trị với phương pháp dùng chùm  tia lazer để loại bỏ mô ung thư.


Theo lịch, chị đều đặn vào viện để hóa trị hỗ trợ. Ngoài ra, chị phối hợp dùng thảo dược hàng ngày để tăng cường sức khỏe và ngăn chặn tế bào ung thư phát triển trở lại.

Trao đổi với phóng viên, bác sỹ Phạm Thị Thùy Trang nói: ung thư cổ tử cung chiếm tỷ lệ cao  thứ 2 ở nữ giới sau ung thư vú. Phần lớn, phụ nữ bị ung thư cổ tử cung do virus HPV nhưng không phải cứ nhiễm virus này là bị ung thư.

Ngoài ra, còn có các yếu tố khác gây ung thư. Ví dụ, như nguyên nhân từ viêm lộ tuyến. Bản thân viêm lộ tuyến là một tổn thương lành tính. Nhưng trong quá trình chúng xâm lấn ra các tế bào lát bên ngoài cổ tử cung sẽ phản ứng tăng sinh nhằm đẩy lùi sự xâm lấn, có khi làm xuất hiện những tổn thương bị nghi ngờ là có thể dẫn đến ung thư.

Việc nhiễm virus HPV hay bị viêm lộ tuyến rất hay xảy ra với phụ nữ, nhất là khi người đó có quan hệ tình dục. Viêm lộ tuyến cổ tử cung là một loại viêm nhiễm phụ khoa thường gặp ở phụ nữ. Bệnh này khiến phụ nữ thấy ngứa ngáy, ẩm ướt khó chịu, mùi hôi (nếu có khuẩn kị khí như gardnerella vaginalis).

Tuyến cổ tử cung là những tuyến nằm dưới lớp mạc của tử cung, có nhiệm vụ tiết những dịch nhờn bôi trơn. Lộ tuyến cổ tử cung tức là phần biểu mô tiết ra niêm dịch bên trong cổ tử cung bị lộ ra ngoài cũng có khi là sự phát triển lớp biểu mô mỏng chưa hoàn thiện và không bình thường ở cổ tử cung.

Bác sĩ Trang phân tích, lộ tuyến cổ tử cung có thể do viêm tiết axít nhiều, cường estrogen làm tăng sinh các tế bào hoặc do hoạt động tình dục mạnh bạo, do sinh đẻ, do nạo hút thai, sảy thai,….

Người bị lộ tuyến thường có nhiều chất dịch ở âm đạo hơn bình thường và do đó dễ bị viêm âm đạo hơn do vi khuẩn có hại có điều kiện thuận lợi để phát triển. Nếu khí hư ra nhiều có màu vàng, mùi hôi, kèm theo ngứa âm đạo thì đó là dấu hiệu lộ tuyến đã bị bội nhiễm nấm hoặc vi khuẩn, và khi đó được gọi là viêm lộ tuyến.

Ung thư cổ tử cung nguy hiểm, nhưng khi phát hiện sớm lại có tiên lượng tốt, 100% phụ nữ được chữa khỏi khi tổn thương ở dạng vi thể , 80 - 90% khỏi bệnh khi chẩn đoán giai đoạn 1. Vì vậy cần phòng ngừa và phát hiện sớm ung thư cổ tử cung.

Thành tựu của viện Hàn lâm KHCNVN, niềm hy vọng mới cho bệnh nhân ung thư cổ tử cung


Ung thư cổ tử cung có  thể  được ngăn ngừa nếu chủ động phòng bệnh một cách tích  cực như tiêm vắcxin chống HPV sẽ làm giảm trên 90% nguy cơ ung thư, quan hệ tình dục an toàn để tránh lây nhiễm HPV, không đẻ quá nhiều con để tránh gây tổn thương cổ tử cung, không hút thuốc lá, không dùng thuốc tránh thai đường uống quá lâu, tập thể dục hàng ngày và sử dụng Nano Curcumin hàng ngày để tăng cường hệ thống miễn dịch, ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị ung bướu.

Hàng loạt nghiên cứu trên thế giới gần đây đã chứng minh hiệu quả ưu việt trong phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung bướu của nano curcumin, giúp nâng cao thể trạng và chất lượng cuộc sống, giảm tác dụng phụ của hóa xạ trị như đau, chán ăn, buồn nôn, mất ngủ cho bệnh nhân ung thư cổ tử cung.

Do là dạng nano của tinh chất nghệ vàng nên Nano Curcumin  còn giúp nhanh lành tổn thương, liền sẹo, phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân ung thư cổ tử cung sau phẫu thuật.