Kể từ năm 2002 khi chuẩn quốc gia về cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản ra đời, phá thai nội khoa đầu tiên được cho phép triển khai thành dịch vụ thường qui tại Việt nam. Phá thai nội khoa ngày càng trở nên phổ biến. Đây cũng là xu hướng chung của thế giới bởi vì phá thai nội khoa không chỉ có nhiều ưu điểm cho người nhận dịch vụ nhưng đồng thời cũng giảm bớt tâm lý nặng nề ở người cung cấp dịch vụ phá thai. thai nghén .net !



Nhằm cập nhật thông tin mới trên thế giới để cung cấp dịch vụ phá thai hiệu quả và an toàn hơn, sau gần 1 năm làm việc của tiểu ban chuyên gia trong và ngoài nước, cập nhật hướng dẫn cung cấp dịch vụ phá thai an toàn của Bộ Y tế ra đời cuối năm 2009.

Trong cập nhật hướng dẫn cung cấp dịch vụ phá thai an toàn, phương pháp phá thai bằng nong và nạo thai cho các thai kỳ từ 8-12 tuần không còn được khuyến cáo áp dụng. Bên cạnh đó, phá thai nội khoa được cho phép rộng rãi hơn không chỉ ở 3 tháng đầu mà có cả ở 3 tháng giữa của thai kỳ.

PHÁ THAI NỘI KHOA 3 THÁNG ĐẦU

Cập nhật chuẩn quốc gia 2009 mở rộng hơn phá thai nội khoa trong 3 tháng đầu không chỉ ở tuổi thai mà còn ở cấp tuyến có thể cung cấp dịch vụ.

Thuốc sử dụng: phối hợp mifepriston và misoprostol
Tuổi thai: đến hết 9 tuần (63 ngày) vô kinh.

Tuyến áp dụng

Tuyến trung ương : áp dụng cho tuổi thai đến hết 63 ngày.
Tuyến tỉnh : áp dụng cho tuổi thai đến hết 56 ngày.
Tuyến huyện : áp dụng cho tuổi thai đến hết 49 ngày.

Người thực hiện

Bác sĩ sản phụ khoa được huấn luyện về phá thai bằng thuốc và thành thạo kỹ thuật phá thai bằng thủ thuật.

1. Chỉ định

Thai trong tử cung với tuổi thai phù hợp theo tuyến được phép áp dụng.

2. Chống chỉ định

2.1. Tuyệt đối

- Bệnh lý tuyến thượng thận
- Điều trị corticoid toàn thân lâu ngày
- Tăng huyết áp, hẹp van 2 lá, tắc mạch hoặc có tiền sử tắc mạch.
- Rối loạn đông máu, sử dụng thuốc chống đông
- Thiếu máu nặng.
- Dị ứng mifepriston hay misoprostol
Suyển không là chống chỉ định phá thai nội khoa như trước đây. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân đang có cơn suyển cấp tính không nên cung cấp dịch vụ phá thai nội khoa mà phải điều trị suyển, ổn định sinh hiệu sau đó cung cấp dịch vụ phá thai.

2.2. Tương đối

- Đang cho con bú
- Đang đặt dụng cụ tử cung (có thể lấy dụng cụ tử cung trước phá thai bằng thuốc)
- Đang viêm nhiễm đường sinh dục cấp tính (cần được điều trị)

3. Điều kiện áp dụng

- Khách hàng có thể tới được cơ sở y tế trong vòng 60 phút. Như vậy so với chuẩn 2002, điều kiện áp dụng chỉ cho phép khách hàng có khả năng đến cơ sở y tế trong vòng 30 phút, cập nhật chuẩn đã mở rộng đối tượng khách hàng hơn nhằm cung cấp dịch vụ phá thai nội khoa gần hơn với người phụ nữ sống xa trung tâm tỉnh thành nhưng vẫn phải đảm bảo tính an toàn của dịch vụ.

4. Cơ sở vật chất

- Như chuẩn 2002, đòi hỏi phải dảm bảo nguồn cung cấp thuốc phá thai và đồng thời đảm bảo có đầy đủ các phương tiện xử lý các tai biến và biến chứng có thể xảy ra trong khi phá thai nội khoa

5. Qui trình kỹ thuật

5.1 Chuẩn bị khách hàng (bệnh nhân)

- Bệnh nhân cần được hỏi tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng cẩn thận nhằm loại trừ các chống chỉ định và xác định tình trạng mang thai lần này.

- Khác với chuẩn 2002, trong cập nhật chuẩn 2009, siêu âm chẩn đoán thai trong tử cung và tuổi thai là một bước bắt buộc trước khi cung cấp dịch vụ phá thai nội khoa

- Khách hàng ký cam kết tự nguyện phá thai (dưới 18 tuổi phải có đơn cam kết của bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ)

5.2 Tư vấn phá thai bằng thuốc (khuyến khích nữ hộ sinh được đào tạo làm công tác tư vấn) (xem thêm phần tư vấn phá thai)

Đây là bước quan trọng không thể thiếu được trước khi cung cấp dịch vụ phá thai nội khoa. Cần phải cung cấp đầy đủ thông tin về phá thai nội khoa cho bệnh nhân cả ưu điểm lẫn nhược điểm của phá thai nội khoa. Ngoài ra, hướng dẫn theo dõi chăm sóc sau phá thai cũng hết sức quan trọng nhất là các dấu hiệu cần phải đến cơ sở y tế ngay và áp dụng biện pháp tránh thai sau phá thai nội khoa nhằm tránh phá thai lập lại vì khả năng thụ thai sau phá thai nội khoa sớm hơn phá thai ngoại khoa.

3 Qui trình phá thai

3.1. Thai đến hết 49 ngày

- Uống 200 mg mifepriston tại cơ sở y tế và theo dõi sau uống 15 phút.
- Uống hoặc ngậm dưới lưỡi 400mcg misoprostol sau khi dùng mifepriston từ 36 đến 48 giờ, có thể uống tại cơ sở y tế hay tại nhà.

Đây là điểm khác biệt lớn so với chuẩn 2002 vì có nhiều đường dùng thuốc hơn, thời gian dùng thuốc cũng linh hoạt hơn và nhất là bệnh nhân có thể dùng misoprostol tại nhà. Sự thay đổi này đã làm cho phương pháp phá thai nội khoa ngày càng thuận tiện và thân thiện hơn với bệnh nhân.


3.2. Thai từ 50 đến hết 63 ngày

- Uống 200 mg mifepriston.
- Ngậm dưới lưỡi 800mcg misoprostol (nếu khách hàng nôn nhiều có thể đặt cùng đồ sau) sau khi dùng mifepriston từ 36 đến 48 giờ, tại cơ sở y tế và theo dõi tại cơ sở y tế ít nhất 3 giờ

4 Theo dõi và chăm sóc

4.1. Theo dõi trong những giờ đầu sau uống thuốc

- Dấu hiệu sinh tồn mỗi giờ một lần trong 3 giờ đầu (nếu cần).
- Tình trạng ra máu âm đạo, đau bụng (có thể dùng thuốc giảm đau nếu cần) và các triệu chứng tác dụng phụ: nôn, buồn nôn, tiêu chảy, sốt.

4.2. Khám lại sau 2 tuần

- Đánh giá hiệu quả điều trị
- Sẩy thai hoàn toàn: kết thúc điều trị.
- Sót thai, sót rau, thai lưu: có thể tiếp tục dùng misoprostol đơn thuần liều 400 - 600mcg uống hay ngậm dưới lưỡi hoặc hút buồng tử cung.
- Thai tiếp tục phát triển: có thể hút thai hoặc tiếp tục phá thai bằng thuốc nếu khách hàng mong muốn.
- Ứ máu trong buồng tử cung: hút sạch buồng tử cung hoặc điều trị nội khoa khi không có nhiễm trùng và lượng máu ít.

5 Tai biến và xử trí

- Tai biến: chảy máu nhiều, rong huyết kéo dài, nhiễm trùng, sót thai, sót rau. Xử trí: theo phác đồ cho từng tai biến (xem tài liệu huấn luyện)