Utrogestan
Sau khi uống thuốc, nồng độ progesterone huyết tương bắt đầu tăng ngay trong giờ đầu tiên và nồng độ cao nhất được ghi nhận sau khi uống thuốc từ 1 đến 3 giờ.
Viên nang dùng để uống hoặc đặt âm đạo 100 mg: Hộp 30 viên.
Độc bảng B.
Thành phần
Mỗi 1 viên: Progesterone tự nhiên dạng vi tinh thể 100mg.
Dược lực học
Progesterone (G : hệ tiết niệu-sinh dục và hormone sinh dục).
Thuốc
bao gồm các đặc tính dược lực của progesterone tự nhiên, gồm: Trợ thai,
kháng estrogene, kháng nhẹ androgene, kháng aldosterone.
Dược động học
Đường uống
Hấp thu:
Thuốc được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa.
Sau
khi uống thuốc, nồng độ progesterone huyết tương bắt đầu tăng ngay
trong giờ đầu tiên và nồng độ cao nhất được ghi nhận sau khi uống thuốc
từ 1 đến 3 giờ.
Các
nghiên cứu dược động được thực hiện ở người tình nguyện cho thấy rằng
sau khi uống đồng thời 2 viên, nồng độ progesterone huyết tương tăng
trung bình từ 0,13 ng/ml đến 4,25 ng/ml sau 1 giờ, 11,75 ng/ml sau 2
giờ, 8,37 ng/ml sau 4 giờ, 2 ng/ml sau 6 giờ và 1,64 ng/ml sau 8 giờ.
Do
thuốc có thời gian lưu lại trong mô nên cần phải chia liều hàng ngày
làm 2 lần cách nhau 12 giờ để đạt tình trạng bão hòa trong suốt 24 giờ.
Sự
nhạy cảm đối với thuốc có khác nhau giữa người này và người khác, tuy
nhiên ở cùng một người thì các đặc tính dược động thường rất ổn định, do
đó khi kê toa cần chỉnh liều thích hợp cho từng người và một khi đã xác
định được liều thích hợp thì liều dùng được duy trì ổn định.
Chuyển hóa:
Trong
huyết tương, các chất chuyển hóa chính gồm
20-a-hydroxy-d-4-a-pregnanolone và 5-adihydroprogesterone. 95% được đào
thải qua nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronic trong đó chủ yếu là
3-a,5-bpregnanediol (pregnandiol). Các chất chuyển hóa trong huyết tương
và nước tiểu tương tự với các chất được tìm thấy trong quá trình chế
tiết sinh lý của hoàng thể buồng trứng.
Đường âm đạo
Hấp thu:
Sau
khi đặt vào âm đạo, progesterone được hấp thu nhanh qua niêm mạc âm
đạo, được chứng minh qua việc nồng độ của progesterone trong huyết tương
tăng cao ngay trong giờ đầu tiên sau khi đặt thuốc.
Nồng
độ tối đa trong huyết tương của progesterone đạt được sau khi đặt thuốc
từ 2 đến 6 giờ và duy trì trong 24 giờ ở nồng độ trung bình là 9,7
ng/ml sau khi dùng liều 100 mg vào buổi sáng và buổi tối. Với liều trung
bình này, progesterone đạt nồng độ sinh lý ổn định trong huyết tương,
tương đương với nồng độ quan sát được trong pha hoàng thể của chu kz
kinh nguyệt rụng trứng bình thường. Sự khác biệt ít giữa người này và
người khác về nồng độ progesterone cho phép dự kiến hiệu lực của thuốc
khi dùng liều chuẩn.
Với liều cao hơn 200 mg/ngày, nồng độ progesterone thu được tương đương với nồng độ được mô tả trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Chuyển hóa:
Trong huyết tương, nồng độ của 5-b-pregnanolone không tăng.
Thuốc
được đào thải qua nước tiểu chủ yếu dưới dạng 3-a,5-b-pregnanediol
(pregnandiol), được chứng minh qua nồng độ chất này trong nước tiểu tăng
dần (cho đến nồng độ tối đa là 142 ng/ml ở giờ thứ 6).
Chỉ định
Đường uống
Các rối loạn có liên quan đến sự thiếu progesterone, nhất là trong các trường hợp:
Hội chứng tiền kinh nguyệt.
Kinh nguyệt không đều do rối loạn rụng trứng hoặc không rụng trứng.
Bệnh vú lành tính.
Tiền mãn kinh.
Liệu pháp thay thế hormone trong giai đoạn mãn kinh (bổ sung cho liệu pháp estrogene).
Đường âm đạo
Thay
thế progesterone trong các trường hợp thiếu progesterone hoàn toàn ở
phụ nữ bị lấy buồng trứng (chương trình hiến noãn bào),
Bổ sung cho pha hoàng thể trong chu kz thụ tinh trong ống nghiệm (FIV).
Bổ
sung cho pha hoàng thể trong chu kz tự phát hoặc được tạo ra, trong
trường hợp khả năng sinh sản kém hoặc vô sinh nguyên phát hay thứ phát
nhất là do rối loạn rụng trứng, - trong trường hợp bị đe dọa sẩy thai
hoặc phòng ngừa trong trường hợp bị sẩy thai liên tiếp do suy hoàng thể,
cho đến tuần thứ 12 sau khi tắt kinh.
Trong tất cả các chỉ định khác của progesterone, đường âm đạo được dùng để thay thế cho đường uống trong các trường hợp:
Có tác dụng ngoại ý của progesterone (bị buồn ngủ sau khi uống thuốc), - chống chỉ định đường uống (bị bệnh gan)
Chống chỉ định
Đường uống: Rối loạn chức năng gan nặng.
Thận trọng
Trên
phân nửa số trường hợp bị sẩy thai sớm tự phát là do tai biến di
truyền. Ngoài ra, các trường hợp nhiễm trùng và các rối loạn cơ học có
thể là nguyên nhân gây sẩy thai sớm. Vì vậy, dùng progesterone có thể
làm chậm việc tống phôi chết (hoặc gián đoạn thai kỳ không tiến triển).
Chỉ nên dùng progesterone cho những trường hợp mà sự chế tiết của hoàng thể bị suy giảm.
Dùng progesterone không phải là một liệu pháp tránh thai.
Nếu
dùng Utrogestan trong thời gian mang thai thì chỉ dùng trong 3 tháng
đầu thai kỳ và dùng đường âm đạo. Utrogestan không phải là thuốc điều
trị dọa sanh non: Dùng progesterone trong quý 2 và quý 3 của thai kỳ có
thể dễ gây vàng da ứ mật trong thai kỳ hoặc bệnh tế bào gan.
Lái xe và vận hành máy móc:
Khi lái xe hay vận hành máy móc cần phải lưu { rằng uống thuốc này có thể gây buồn ngủ và/hay cảm giác chóng mặt.
Có thai và cho con bú
Dùng progesterone trong quý 2 và quý 3 của thai kỳ có thể dễ gây vàng da ứ mật hoặc bệnh tế bào gan.
Tác dụng phụ
Đường uống
Buồn
ngủ hoặc cảm giác chóng mặt đôi khi xảy ra ở một vài bệnh nhân sau khi
uống thuốc từ 1 đến 3 giờ. Trong trường hợp này, có thể giảm liều hoặc
thay đổi cách dùng thuốc: uống 2 viên vào buổi tối lúc đi ngủ, 12 đến 14
ngày cho mỗi chu kz điều trị, hoặc chuyển sang đường âm đạo.
Thu
ngắn chu kỳ kinh nguyệt hoặc gây xuất huyết giữa chu kỳ. Trong trường
hợp này phải bắt đầu đợt điều trị chậm hơn trong chu kỳ (ví dụ như bắt
đầu vào ngày thứ 19 thay vì ngày thứ 17).
Các tác dụng ngoại ý này thường xảy ra khi quá liều.
Đường âm đạo
Không
có trường hợp bất dung nạp thuốc tại chỗ (nóng, ngứa hoặc chảy chất
nhờn) nào được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng.
Không
có tác dụng phụ toàn thân đặc biệt là buồn ngủ hay cảm giác chóng mặt
được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng ở liều khuyến cáo.
Liều lượng, cách dùng
Cần chấp hành đúng liều khuyến cáo.
Đường uống
Trung
bình trong các trường hợp thiếu progesterone, liều dùng là 200 đến 300
mg progesterone mỗi ngày, tương đương với 2 đến 3 viên, chia làm 2 lần, 1
viên vào buổi sáng và 1 đến 2 viên vào buổi tối. Nên uống thuốc xa bữa
ăn, nên uống vào buổi tối trước lúc đi ngủ.
Trong
suy hoàng thể (hội chứng tiền kinh nguyệt, bệnh vú lành tính, kinh
nguyệt không đều, tiền mãn kinh): 2 đến 3 viên mỗi ngày, 10 ngày cho mỗi
chu kỳ, thường bắt đầu từ ngày thứ 17 đến ngày thứ 26.
Trong
liệu pháp thay thế hormone trong giai đoạn mãn kinh: Liệu pháp
estrogene một mình không được khuyến cáo (do nguy cơ gây tăng sản nội
mạc): Bổ sung progesterone, hoặc 2 viên mỗi ngày vào buổi tối lúc đi
ngủ, 12 đến 14 ngày mỗi tháng, hoặc 2 tuần lễ cuối của mỗi chu kỳ điều
trị, sau đó ngưng toàn bộ các trị liệu thay thế trong khoảng 1 tuần,
trong thời gian này có thể có xuất huyết do thiếu hụt hormone.
Đối
với các chỉ định trên, có thể dùng đường âm đạo với liều tương tự với
đường uống, trong trường hợp bệnh nhân bị bệnh gan và/hoặc có các tác
dụng ngoại ý do progesterone (buồn ngủ sau khi uống thuốc).
Đường âm đạo
Đặt viên nang sâu trong âm đạo.
Thay
thế progesterone trong các trường hợp thiếu progesterone hoàn toàn ở
phụ nữ bị lấy buồng trứng (hiến noãn bào) : Bổ sung cho liệu pháp
estrogene : đặt 1 viên vào ngày thứ 13 và ngày thứ 14 của chu kỳ chuyển
tiếp, sau đó đặt mỗi lần 1 viên vào buổi sáng và buổi tối từ ngày thứ 15
đến ngày thứ 25 của chu kỳ. Từ ngày thứ 26 và trong trường hợp bắt đầu
có thai, liều được tăng thêm 1 viên/ngày mỗi tuần để cuối cùng đạt đến
liều tối đa 6 viên mỗi ngày chia làm 3 lần. Duy trì liều này cho đến
ngày thứ 60, và trễ nhất là cho đến tuần thứ 12 của thai kỳ.
Bổ
sung cho pha hoàng thể trong chu kz thụ tinh trong ống nghiệm (FIV) :
liều được khuyến cáo là 4 đến 6 viên mỗi ngày bắt đầu từ ngày tiêm hCG
cho đến tuần thứ 12 của thai kỳ.
Bổ
sung cho pha hoàng thể trong chu kỳ tự phát hoặc được tạo ra, trong
trường hợp khả năng sinh sản kém hoặc vô sinh nguyên phát hay thứ phát
nhất là do rối loạn rụng trứng: Liều được khuyến cáo là 2 đến 3 viên mỗi
ngày, bắt đầu từ ngày thứ 17 của chu kỳ, trong vòng 10 ngày và dùng lại
càng nhanh càng tốt trong trường hợp tắt kinh và được chẩn đoán là có
thai.
Dọa
sẩy thai hoặc phòng ngừa trong trường hợp bị sẩy thai liên tiếp do suy
hoàng thể: Liều được khuyến cáo là 2 đến 4 viên mỗi ngày, chia làm 2
lần.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét