Thứ Sáu, 4 tháng 5, 2012

Biến chứng thần kinh thực vật

Một biến chứng thường gặp trên nam giới của bệnh đái tháo đường type 2 là rối loạn chức năng cương dương.
Thế nào là  Rối loạn cương dương?
Rối loạn cương dương là tình trạng không có khả năng đạt được hoặc duy trì sự cương cứng của dương vật đủ để giao hợp. Rối loạn cương dương, còn được gọi là bất lực, không phải là tình trạng thất bại trong hoạt động tình dục thoáng qua mà ở một số thời điểm trong cuộc sống do nhiều nguyên nhân như uống rượu quá nhiều, stress….
Nếu dương vật  không thể đạt được hay duy trì tình trạng cương cứng hơn 75% thời gian trong khi tìm cách quan hệ tình dục thì được gọi là rối loạn cương dương.
 Rối loạn cương dương cũng không phải là tình trạng giảm ham muốn tình dục hoặc các rắc rối gặp phải khi xuất tinh và cực khoái.
Nếu không điều trị, rối loạn cương dương có thể tạo ra căng thẳng cho cả 2 vợ chồng . Rất nhiều người đàn ông bị rối loạn cương dương trở nên trầm cảm nghiêm trọng và có thể ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực khác trong cuộc sống của họ, bao gồm cả sức khỏe , công việc, cuộc sống...
 Rối loạn cương dương và bệnh Đái tháo đường
Bất kỳ đấng nam nhi nào cũng có thể bị rối loạn cương dương. Tuy nhiên, bệnh nhân đái tháo đường chiếm tỉ lệ cao hơn:
Ước tính có đến 80% nam giới mắc bệnh đái tháo đường trên toàn thế giới bị rối loạn cương dương, so với khoảng 22-25% nam giới không có bệnh đái tháo đường. Tỷ lệ chính xác là rất khó để ước tính vì nhiều người đàn ông quá xấu hổ để thừa nhận bản lĩnh đàn ông của mình không còn bản lĩnh hay không nói chuyện với bác sĩ về vấn đề này.
Rối loạn cương dương thường xuyên gặp sau tuổi 65. Ở nam giới mắc bệnh  đái tháo đường, Rối loạn cương dương có xu hướng xảy ra sớm hơn, khoảng 10 hoặc 15 năm so với người bình thường.
Bệnh nhân đái tháo đường ở độ tuổi 30 hay trẻ hơn cũng có thể bị rối loạn cương dương
Nguyên nhân
Liệt dương có thể do nhiều nguyên nhân, cả về thể chất và tâm lý.
  • Đường huyết tăng cao gây tổn thương cả mạch máu và thần kinh chi phối cơ quan sinh dục gây nên rối loạn cương dương
  • Những bệnh lý khác như bệnh tim, gan, phẫu thuật hay chấn thương cũng có thể gây ra rối loạn cương dương .
  •  Trầm cảm, căng thẳng và lo lắng quá nhiều về hoạt động tình dục đều có thể can thiệp vào chức năng cương cứng bình thường, cho dù bạn bị bệnh đái tháo đường hay không.
  • Thuốc: Một số thuốc ,ví dụ như thuốc điều trị tăng huyết áp, có thể gây ra rối loạn cương dương tạm thời.
Đái tháo đường và rối loạn cương dương
Khi bị đái tháo đường, các yếu tố nguy cơ chính của rối loạn cương dương là:
  • Biến chứng thần kinh ngoại biên
  • Biến chứng mạch máu
  • Đường huyết không được kiểm soát tốt.
Bệnh đái tháo đường ảnh hưởng đến chức năng tình dục như thế nào?
Đối với nam giới bị đái tháo đường, chức năng tình dục bình thường có thể bị rối loạn vì những nguyên nhân liên quan đến tổn thương thần kinh và  mạch máu.

Bệnh đái tháo đường có thể gây tổn thương hệ thống dây thần kinh khắp cơ thể, bao gồm cả dương vật. Do vậy, ngay cả khi có kích thích và ham muốn tình dục nhưng tín hiệu thần kinh vẫn không truyền tới dương vật được. ( gọi là trên bảo dưới không nghe) .
Thêm vào đó, bệnh nhân đái tháo đường không được kiểm soát đường huyết tốt, có thể ức chế sản xuất nitric oxide. Do thiếu nitric oxide, áp lực máu trong thể hang không tăng lên đủ mạnh để đóng các tĩnh mạch dương vật, làm cho máu thoát ra khỏi thể hang và không duy trì sự cương cứng được.
 Quá trình xơ vữa động mạch, một bệnh lý rất thường gặp cùng với bệnh đái tháo đường, có thể gây hẹp động mạch cung cấp máu cho dương vật, gây ra rối loạn cương dương.
Làm thế nào để điều trị rối loạn cương dương
  • Kiểm soát đường huyết 
Điều trị tốt bệnh đái tháo đường sẽ giảm nguy cơ rối loạn cương dương, kiểm soát tốt đường huyết cũng có thể làm cho tình trạng rối loạn cương dương không trầm trọng thêm, và trong nhiều trường hợp, có thể giúp hồi phục cuộc sống tình dục của bệnh nhân.
  • Nói chuyện với bác sĩ của bạn.
Đừng ngại ngùng khi nói về vấn đề tế nhị này với bác sĩ.
Bác sĩ sẽ xác định xem Rối loạn cương dươnglà kết quả của bệnh đái tháo đường hay là do bệnh khác gây nên .
  • Tránh thuốc lá.
Hút thuốc lá, làm hẹp các mạch máu , có thể gây ra rối loạn cương dươnghay làm nặng thêm rối loạn chức năng cương dương. Hút thuốc cũng làm giảm nồng độ nitric oxide trong máu , là chất cho phép tăng lượng máu chảy tới dương vật giúp giúp dương vật cương cứng
  • Tránh uống quá nhiều rượu.
Cánh đàn ông cho rằng uống rượu vào sẽ làm cho mình mạnh mẽ hơn và lâu xuất tinh hơn.
Tuy nhiên, khi uống rượu quá nhiều - hơn hai ly một ngày - có thể làm tổn thương các mạch máu của và làm trầm trọng thêm mức độ rối loạn cương dương.
  • Khám chuyên khoa : Nam khoa.
Các bác sĩ chuyên về nam khoa sẽ đánh giá chính xác nguyên nhân và mức độ rối loạn cương dương. Khoa nam khoa của Bv Bình Dân là nơi tin cậy để bạn gởi gắm nỗi buồn của mình.
  • Điều trị nguyên nhân đưa đến lo âu căng thẳng.
Trầm cảm có thể gây ra rối loạn cương dương. Càng lo lắng về vấn đề trên bảo dưới không nghe càng làm cho cấp dưới lì lợm hơn.
Stress có thể làm giảm khả năng ham muốn tình dục và sự cương cứng .
Giải quyết công việc và sắp xếp thư giãn, chọn những phương pháp hữu hiệu  như thiền hoặc yoga ….
 Nói chuyện với bác sĩ của bạn để tìm xem nguyên nhân gây stress, khi giải quyết vấn đề stress ổn thỏa, tình hình sẽ khá hơn. Đoi khi bạn cần phải khám chuyên khoa tâm thần nếu stress quá lâu và phức tạp.
  • Tập thể dục thường xuyên.
Thường xuyên tập thể dục có thể làm tăng lưu lượng máu, cải thiện tinh thần , giảm năng lượng thừa của cơ thể, và giảm bớt căng thẳng.
Đi bộ hàng ngày là phương pháp hiệu quả và dễ thực hiện
  • Thuốc điều trị :
Có thể dùng thuốc để điều trị rối loạn cương dươngcho bệnh nhân đái tháo đường. Những thương hiệu có ở Việt Nam bao gồm Viagra, Cialis và Levitra. Tuy nhiên, những thuốc này cần phải có chỉ định bác sỹ, đặc biệt nếu bạn có vấn đề về tim mạch đi kèm.
 Đôi khi những thuốc này cũng không hiệu quả trong việc điều trị rối loạn cương dương trên bệnh nhân đái tháo đường, cần phối hợp thêm những thuốc khác.
 Khám chuyên khoa Nội tiết để được tư vấn và điều trị. Phòng khám Tiểu đường

Biến chứng ngoài da của đái tháo đường

Viết bởi Bs. Ngô Thế Phi.
Biến chứng bàn chân do Đái tháo đường là nguyên nhân gây cắt cụt chân thường gặp nhất ở các nước công nghiệp.
Nguy cơ đoạn chi của bệnh nhân Đái tháo đường cao hơn 15 tới 46 lần  so với người không bị Đái tháo đường. Ngoài ra, biến chứng bàn chân là nguyên nhân nhập viện thường gặp nhất của bệnh nhân Đái tháo đường.
Đại đa số những biến chứng bàn chân do Đái tháo đường dẩn tới đoạn chi bắt đầu bằng loét da. Phát hiện sớm và điều trị thích hợp các vết loét có thể phòng ngừa tới 85 % các trường hợp đoạn chi.
Chăm sóc bàn chân đái tháo đường thích hợp đòi hỏi nhận biết những nguy cơ của đoạn chi.
Những yếu tố nguy cơ đoạn chi:
  • Bệnh thần kinh ngoại biên,
  • Bệnh thần kinh tự chủ 
  • Biến dạng cấu trúc bàn chân,
  • Loét, nhiễm trùng chân.
  • Bệnh mạch máu ngoại biên.
Bệnh thần kinh ngoại biên là biến chứng thường gặp nhất ảnh hưởng trên chi dưới ở bệnh nhân Đái tháo đường. Biến chứng này xảy ra tới 58% bệnh nhân bị đái tháo đường lâu năm. Bệnh thần kinh ngoại biên là nguyên nhân quan trọng của loét chân, nó hiện diện trong 82 % những vết thương ở bàn chân của bệnh nhân đái tháo đường. Khi mất cảm giác, bệnh nhân mất đi yếu tố bảo vệ bàn chân đòng thời biến dạng cấu trúc bàn chân làm bệnh nhân rất dể loét ,tăng nguy cơ  nhiễm trùng và có thể dẩn tới cắt cụt chân.
 Bệnh thần kinh tự chủ : tăng đường huyết gây nên biến chứng trên hệ thần kinh tự chủ từ đó góp phần vào việc gây nên loét chân.
Đầu tiên, tổn thương cấu trúc da sẽ gây giảm mồ hôi, làm da khô và nứt da. Đây là yếu tố nguy cơ của nhiễm trùng da
Biến dạng cấu trúc bàn chân
Biến dạng chân rất thường gặp trên bệnh nhân Đái tháo đường gây nên những điểm khu trú chịu áp lực cao. Khi điểm tăng áp lực đi cùng với mất cảm giác sẽ dể dàng đưa tới loét chân. Phần lớn loét chân thường xảy ra ở mặt nhô lên của xương bị biến dạng, đặc biệt là ở những cục chai ở chân.
Biến dạng ở bàn chân được cho là do sự suy yếu của các cơ liên đốt bàn chân.
Loét chân
Bệnh nhân đái tháo đường có tiền căn loét chân hay bị đoạn chi trước đó có nguy cơ cao bị loét chân, nhiễm trùng và cắt cụt chân sau này.
Phòng ngừa sự hình thành ổ loét
Tự chăm sóc bàn chân và điều trị thích hợp những vết thương nhỏ là mấu chốt quan trọng phòng ngừa loét chân.
Bệnh nhân tự kiểm tra chân hàng ngày là nền tảng của việc chăm sóc bàn chân thích hợp. Nhẹ nhàng làm sạch bằng xà phòng và nước, sau đó thoa dung dịch làm mềm da để giúp  duy trì làn da khỏe mạnh giúp tránh nứt da và nhiễm trùng.
Loét chân
Mặc dù đã thận trọng trong việc chăm sóc bàn chân, nhiều bệnh nhân đái tháo đường cuối cùng cũng có thể bị loét bàn chân. Những vết thương là cửa ngỏ cho vi trùng xâm nhập bởi vì những vết loét thường xuất hiện trên bệnh nhân có biến chứng thần kinh ngoại biên, nên họ thường không đau. Ngay cả trong trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng
Bệnh tắc động mạch ngoại biên.
Bệnh tắc động mạch ngoại biên ở bệnh nhân Đái tháo đường có tần xuất cao gấp 4 lần so với người không bị Đái tháo đường.
 Hút thuốc lá, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu cũng góp phần làm tăng tần xuất bệnh tắc động mạch ngoại biên do Đái tháo đường.
Các triệu chứng của thiếu máu chi dưới bao gồm : đi lặc cách hồi
Đi lặc cách hồi là triệu chứng mà khi bệnh nhân đi 1 đoạn đường ngắn cảm thấy chuột rút hay đau ở bắp chân, ngồi nghỉ thì giảm đau và khi đi lại 1 đoạn đường như thế, triệu chứng đau lại xuất hiện và nghỉ thỉ hết. Nguyên nhân là do hẹp động mạch chi dưới nên máu không được cung cấp đủ khi đi nhiều, gây nên chuột rút hay đau.
Nặng hơn bệnh nhân có thể bị đau ở bắp chân hay bàn chân ngay cả khi nghỉ ngơi hay đau vào ban đêm.
Khi khám sẽ thấy mất mạch mu chân, mạch chày sau, da chân mỏng, mất lông chi dưới hay bàn chân, móng chân dày lên. Chân tái nhợt khi nâng cao .
Hậu quả của bệnh động mạch ngoại biên là hoại tử chân, cần phải đoạn chi để tránh nhiễm trùng nhiễm độc.
Điều trị tăng huyết áp và rối loạn lipid máu giúp giảm nguy cơ bệnh tắc động mạch ngoại biên. Ngưng thuốc lá là cần thiết để phòng ngừa tiến triển của bệnh.
Đọc thêm những bài liên quan...
Việc điều trị vết thương do đái tháo đường phải nên được thực hiện tại bệnh viện. Điều trị bao gồmThuốc Easy F là thuốc để điều trị loét bàn c
Loét chân trên bệnh nhân đái tháo đường xảy ra trên cả  type 1 và type 2. Tới 25% bệnh nhân đái tháo đường có các vấn đề về bàn chân. Bệnh loét chân do
Bác sỹ sẽ cần làm một số xét nghiệm để đánh giá mức độ trầm trọng của vết thương : Cấy mủ ở vết thương để xác định xem có hiện diện của n
Các yếu tố nguy cơ làm gia tăng loét chân : Biến chứng thần kinh ngoại biên : (tê, ngứa ran, hoặc cảm giác nóng rát bàn chân) Bệnh mạch máu ngoại biên (giả
Bệnh nhân nên có thói quen kiểm tra chân hàng ngày; sử dụng một tấm kính hay cần người khác giúp để nhìn rỏ mặt lòng bàn chânTự khám hàng ngày: Theo tuầ
Để giảm  nguy cơ bị loét bàn chân do đái tháo đường, tuân thủ theo các bước sau: • Rửa chân hàng ngày và lau khô giữa các ngón chân thật kỹ trước khi

Biến chứng thận của đái tháo đường

Ở Mỹ chiếm 40 % nguyên nhân gây bệnh thận giai đoạn cuối
Thận là cơ quan rất quan trọng , mỗi thận chứa hàng triệu tiểu cầu thận được cấu tạo bởi mạch máu nhỏ hoạt động như túi lọc. Những túi lọc này loại bỏ những chất độc hại ra khỏi cơ thể và giữ lại những chất thiết yếu cho cơ thể. Bình thường, protein sẽ không qua được màng lọc và sẽ được giữ lại trong cơ thể và không xuất hiện trong nước tiểu.
Đái tháo đường không được điều trị tốt sẽ làm tổn thương hệ thống lọc và kết quả là suy thận.
Đái tháo đường gây suy thận như thế nào ?
 Trên bệnh nhân đái tháo đường, đường huyết tăng cao thường xuyên trong máu sẽ làm tổn thương hệ thống lọc của thận. Hệ thống lọc sẽ cho những chất như Protein thoát qua và xuất hiện trong nước tiểu. Ban đầu, chỉ một lượng đạm nhỏ xuất hiện trong nước tiểu gọi là tiểu đạm vi lượng , giai đoạn này cần phát hiện sớm vì điều trị có thể giúp thận hồi phục.
Bệnh thận do Đái tháo đường phải mất nhiều năm để bộc lộ. Ở một vài bệnh nhân, chức năng lọc của thận cao hơn bình thường trong những năm đầu tiên bị bệnh Đái tháo đường. Vài năm sau, sẽ xuất hiện lượng nhỏ albumin trong nước tiểu. Đây là giai đoạn đầu tiên của bệnh thận mãn, gọi là tiểu đạm vi lượng (microalbuminuria). Chức năng thận vẫn còn bình thường trong giai đoạn này.
Khi bệnh tiến triển, albumin mất vào trong nước tiểu nhiều hơn, giai đoạn  này gọi là tiểu đạm đại thể (macroalbuminuria ). Khi số lượng albumin trong nước tiểu tăng lên, chức năng thận sẽ giảm đi, cơ thể sẽ phải giữ lại rất nhiều chất thải do chức năng thận giảm. Khi thận bị tổn thương, huyết áp máu cũng sẽ tăng cao.
Suy thận hiếm khi xảy ra trong 10 năm đầu của bệnh Đái tháo đường, thường 15-25 năm. Những bệnh nhân bị đái tháo đường hơn 25 năm không có dấu hiệu của suy thận, nguy cơ bị suy thận sẽ giảm đi.
Những yếu tố thúc đẩy
Không phải chỉ có bệnh đái tháo đường mới gây suy thận. Huyết áp cao cũng làm cho bệnh thận xuất hiện sớm hơn .
Đọc thêm những bài liên quan...
Bệnh thận do đái tháo đường có thể được phòng ngừa bằng cách điều trị đái tháo đường tích cực, giữ mức đường huyết trong mức cho phép. Huyết áp
Triệu chứng: Trong giai đoạn sớm sẽ không có triệu chứng gì đặc biệt. Chỉ khi chức năng thận giảm nhiều các triệu chứng mới xuất hiện. Các triệu chứ
Thuốc : Một số  thuốc hạ huyết áp cũng có chức năng làm chậm tiến trình của bệnh thận. Có 2 loại: Thuốc ức chế men chuyển (ƯCMC)  và ức chế thụ th�
Tăng huyết áp (huyết áp cao) là yếu tố quan trọng góp phần phát triển bệnh thận trên bệnh nhân đái tháo đường. Tiền căn gia đình bị huyết áp cao và bị
Bệnh thận do đái tháo đường là  biến chứng mãn tính rất thường gặp, đặc trưng bởi sự xuất hiện protein trong nước tiểu. Bình thường albumin -  một lo

Dành cho quảng cáo

Biến chứng tim mạch của đái tháo đường

Mối liên hệ giữa đái tháo đường và nguy cơ tim mạch
Nếu bị đái tháo đường, bạn có nguy cơ bị bệnh tim mạch và tai biến tăng gấp 2 lần so với người không bị đái tháo đường.
 Người bị đái tháo đường có nguy cơ bị bệnh tim mạch sớm hơn so với người bình thường.
 Phụ nữ chưa mãn kinh thông thường ít nguy cơ bị bệnh tim mạch hơn nam giới cùng độ tuổi, nhưng khi bị đái tháo đường, nguy cơ bị bệnh tim mạch tăng lên. Đái tháo đường làm mất tác dụng bảo vệ tim mạch của hormone trên phụ nữ chưa mãn kinh.
Bệnh nhân đái tháo đường đã từng bị nhồi máu cơ tim sẽ có nguy cơ cao bị lần 2. Cơn đau tim trên bệnh nhân đái tháo đường thường trầm trọng và dễ tử vong. Đường huyết tăng cao theo thời gian sẽ gây xơ vữa mạch máu. Các mảng xơ vữa gây cứng và hẹp lòng mạch máu.
Nguy cơ bệnh tim mạch trên bệnh nhân Đái tháo đường
Đái tháo đường tự bản thân đã là yếu tố nguy cơ tim mạch và đột quỵ. Bệnh nhân đái tháo đường cũng có những điều kiện khác có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh tim và đột quỵ, những điều kiện như thế gọi là yếu tố nguy cơ.
 Một trong những yếu tố nguy cơ: tiền căn gia đình có người bị bệnh tim. Nếu có người thân trong gia đình bị nhồi máu cơ tim ở tuổi < 55 (nam) hay < 65 (nữ), khi đó bạn có nguy cơ cao bị bệnh tim mạch.
Bạn không thể thay đổi nguy cơ tim mạch do yếu tố gia đình nhưng bạn hoàn toàn có thể kiểm soát được những yếu tố nguy cơ tim mạch dưới đây:
Béo phì vùng bụng
Béo phì vùng bụng có nghĩa là bệnh nhân có vòng eo lớn hơn 90 cm (nam) hay > 80 cm (nữ). Nguy cơ tim mạch tăng cao hơn vì mỡ vùng bụng tăng sản xuất LDL (xấu) cholesterol, một loại mỡ trong máu có thể gây tích tụ trên thành mạch máu.
Cholesterol cao hơn bình thường
LDL cholesterol có thể tăng cao trong máu làm cho động mạch cứng và hẹp hơn và có thể bị tắc hoàn toàn. Vì vậy, tăng LDL cholesterol làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch.
Triglycerides là dạng khác của mỡ trong máu cũng làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch khi nồng độ tăng cao. Trong một số trường hợp Triglycerides tăng quá cao có thể gây viêm tụy cấp. Đòi hỏi phải điều trị kịp thời .
HDL (tốt) cholesterol đưa mỡ lắng đọng trên thành mạch máu và đưa đến gan để thải ra ngoài qua đường mật. Nếu nồng độ HDL cholesterol thấp sẽ tăng nguy cơ bệnh tim .
Tăng huyết áp
Khi bị tăng huyết áp, tim phải hoạt động nhiều hơn để bơm máu. Tăng huyết áp có thể làm cho tim căng giãn và tổn thương mạch máu và tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, tai biến mạch náu não, biến chứng mắt và thận.
Hút thuốc lá
Hút thuốc lá nhân đôi nguy cơ bị bệnh tim mạch. Ngưng thuốc lá đặc biệt quan trọng đối với bệnh nhân đái tháo đường vì hút thuốc lá và đái tháo đường cùng làm hẹp mạch máu. Hút thuốc lá cũng làm tăng nguy cơ bị biến chứng mãn tính khác, như biến chứng mắt. Thêm vào đó, hút thuốc lá gây tổn thương mạch máu ở chân và tăng nguy cơ cắt cụt chân.
  Hội chứng chuyển hóa
Hội chứng chuyển hóa là một nhóm các đặc điểm và triệu chứng làm cho bệnh nhân có nguy cơ bị đái tháo đường và bệnh tim mạch. Theo chương trình giáo dục cholesterol Quốc gia Hoa Kỳ (National Cholesterol Education Program) khi có 3 trong 5 đặc điểm sau:
  1. Vòng eo :
       ≥ 90 cm ở nam
      ≥ 80 cm ở nữ
  1. Triglycerides : > 150 mg/dl hay đang điều trị thuốc giảm      Triglycerides
      3.  HDL- Cholesterol thấp :
< 40 mg/dL ở nam
< 50 mg/dL ở nữ hay Đang uống thuốc điều trị HDL -cholesterol thấp
    4. Tăng huyết áp :
Huyết áp tâm thu ≥ 130 mm Hg
Huyết áp tâm trương ≥ 85 mm Hg hay Đang uống thuốc điều trị tăng huyết áp.
    5. Tăng đường huyết : đường huyết đói > 100 mg/dl hay đang điều trị đái tháo đường.
Xem video về biến chứng tim mạch:
Biến chứng tim mạch trên bệnh nhân Đái tháo đường  

Đọc thêm những bài liên quan...
Lipid máu là gì? Cholesterol là dạng mỡ trong máu, có rất nhiều loại khác nhau . Trong đó 2 dạng ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe là Cholesterol HDL và Cholesterol LD

Biến chứng ở mắt của bệnh đái tháo đường

Viết bởi Bs. Ngô Thế Phi.
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mạn tính gây tổn thương  mạch máu nhỏ toàn thân dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho thận, mạch, thần kinh… đặc biệt là võng mạc (mô tiêu thụ oxy cao nhất cơ thể).
Đây cũng chính là nguyên nhân hàng đầu gây mù loà ở lứa tuổi từ 20 – 65. Việc tầm soát và điều trị sớm có thể làm chậm diễn tiến của bệnh và ngăn chặn biến chứng mù loà.
Ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Singapore… có hệ thống tầm soát tốt, máy chụp ảnh màu đáy mắt kỹ thuật số được trang bị ở các phòng khám mắt, hiệu kính… các hình ảnh tổn thương sẽ được truyền đến trung tâm kiểm soát, điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường để được các chuyên gia khám, chụp mạch huỳnh quang và laser quang đông võng mạc và nhằm bảo tồn thị lực cho bệnh nhân.
Ở ViệtNam, bệnh võng mạc đái tháo đường ngày càng tăng. Tuy nhiên, những bệnh nhân đái tháo đường mới chỉ được theo dõi, quản lý tại các phòng khám nội khoa chung. Khi có biến chứng tại mắt thì bệnh nhân mới đến khám chuyên khoa mắt. Những bệnh nhân này rất cần được theo dõi, quản lý và điều trị sớm bệnh võng mạc  một cách có hệ thống.
Phát hiện và điều trị
Để đánh giá tổn thương võng mạc do đái tháo đường có nhiều phương pháp: Soi đáy mắt, chụp ảnh màu đáy mắt kỹ thuật số, chụp mạch huỳnh quang võng mạc.
Nhờ phát hiện được chính xác các tổn thương trên võng mạc, việc ra chỉ định chụp mạch huỳnh quang, laser quang đông võng mạc có thể kịp thời bảo tồn thị lực cho bệnh nhân đái tháo đường .
Đục thuỷ tinh thể cũng là biến chứng có khả năng gây mù loà của bệnh đái tháo đường. Việc phẫu thuật thay thuỷ tinh thể sớm bằng phương pháp Phaco sẽ giúp cho việc khám và theo dõi võng mạc một cách hiệu quả nhất.
Quy trình khám điều trị cho bệnh nhân võng mạc ĐTĐ theo khuyến cáo của Hiệp hội ĐTĐ thế giới (IDF):
1. Khám thị lực.
2. Khám mắt trên kính hiển vi, tư vấn điều trị.
3. Đo nhẵn áp, nhỏ dãn đồng tử.
4. Siêu âm mắt đánh giá tình trạng dịch kính – võng mạc.
5. Khám và chụp ảnh màu đáy mắt kỹ thuật số lưu dữ liệu.
6. Chụp mạch huỳnh quang võng mạc (nếu cần).
7. Laser quang đông võng mạc bằng laser màu 532 (khi có chỉ định).
Tóm lại:
Mặc dù đã có những tiến bộ lớn về khoa học và kỹ thuật trong chẩn đoán và điều trị bệnh võng mạc ĐTĐ nhưng việc khám mắt định kỳ là rất quan trọng, giúp phát hiện sớm, quản lý và điều trị laser kịp thời. Đó là cách tốt nhất góp phần nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân ĐTĐ.

Triệu chứng của đái tháo đường typ 2

Triệu chứng của Đái tháo đường type 2 có thể không rõ ràng trong nhiều năm và có thể được nhận ra trong khảng thời gian dài
Một số triệu chứng thường gặp :
  • Khát nước và tiểu nhiều: Khi đường huyết tăng cao trong máu ,dịch sẽ bị kéo ra khỏi mô và kích thích gây khát, hậu quả là bệnh nhân phải uống nước nhiều và sẽ tiểu nhiều hơn bình thường .
  • Tiểu đêm: bệnh nhân đái tháo đường thường phải thức dậy nhiều lần để tiểu hơn người bình thường.
  • Đói: Không đủ insulin, đường không vào được tế baò , cơ và các cơ quan trong cơ thể sẽ đói năng lượng, gây ra cảm giác đói
  • Sụt cân: Mặc dù ăn nhiều hơn bình thường để giảm cảm giác đói nhưng bệnh nhân vẫn sụt cân vì các tế bào không sử dụng được Glucose để tạo năng lượng, khi đó cơ thể dùng nguồn năng lượng dự trữ khác để thay thế: cơ và mỡ.
  • Mệt mỏi: Khi tế bào đói năng lượng, bệnh nhân trở nên mệt mỏi và cáu kỉnh.
  • Nhìn mờ: Nếu đường huyết quá cao, dịch trong trong nhãn cầu bị kéo ra ngoài, làm nhãn cầu xẹp lại. Khi đó khả năng điều tiết của mắt sẽ bị ảnh hưởng, gây ra triệu chứng nhìn mờ.
  • Vết thương lâu lành và nhiễm trùng tái phát thường xuyên: Đái tháo đường type 2 tác động làm giảm khả năng lành vết thương và giảm sức đề kháng của cơ thể chống lại bệnh tật nên nhiễm trùng thường tái đi tái lại.
    Nhiễm trùng tiểu là triệu chứng thường gặp.
  • Mảng da sậm màu: Một số bệnh nhân Đái tháo đường type 2 có những đốm sậm màu trên những vùng nếp gấp trên cơ thể, thông thường ở nách và cổ. Những dấu hiệu đó người ta gọi là gai đen, đó có thể là dấu hiệu của đề kháng insulin
Đọc thêm những bài liên quan...
Phân loại Đái tháo đường : Đái tháo đường type 1 Đái tháo đường type 2 Đái tháo đường thai kỳ Các dạng đái tháo đường hiếm gặp khác Bệnh Đ�
Những xét nghiệm sau được sử dụng để chẩn đoán ĐTĐ Xét nghiệm đường huyết đói : fasting plasma glucose (FPG) test :  Đo đường huyết bệnh ăn sau khi nh
 Trước đây, tuổi của bệnh nhân được dùng để chẩn đoán type đái tháo đường. Những người dưới 30 tuổi thường được chẩn đoán là đái tháo đường
HbA1c trong chẩn đoán đái tháo đường Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ (ADA) gần đây đã đưa xét nghiệm HbA1c vào tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường
Ths. Bs. Lâm Minh Hoàng - Bv.Chợ Rẫy Mục tiêu của điều trị bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là giữ cho bệnh nhân có mức đường huyết ổn định nhằm ngăn ngừa

Biến chứng do hạ đường huyết

Hạ đường huyết, còn gọi là đường huyết thấp, xảy ra khi lượng đường trong máu giảm xuống dưới mức bình thường. Đường huyết thấp được định nghĩa khi glucose trong máu < 70 mg/dl.
 Glucose có nguồn gốc từ thức ăn. Carbohydrates là nguồn cung cấp glucose chủ yếu. Cơm gạo, bánh mì, ngũ cốc, sữa, trái cây và chất ngọt là nguồn thức ăn giàu carbohydrates .
Sau khi ăn, glucose được hấp thu vào máu và được mang đến các tế bào. Insulin, một hormone được sản xuất bởi tuyến tụy, giúp tế bào sử dụng năng lượng. Nếu bệnh nhân ăn nhiều glucose hơn nhu cầu sử dụng của cơ thể, khi đó glucose sẽ được dự trữ ở gan và cơ dưới dạng glycogen.Cơ thể sẽ sử dụng glycogen để tạo năng lượng khi nhịn đói hay vào thời điểm giữa các bữa ăn.
Hạ đường huyết là biến chứng cấp tính thường gặp trên bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị. Hạ đường huyết thông thường nhẹ và có thể điều trị một cách dễ dàng và nhanh chóng bằng cách ăn hay uống thức ăn giàu glucose như: kẹo bánh, nước ngọt, sữa...Nếu không đượcphát hiện và điều trị kịp thời hạ đường huyết có thể dẫn tới co giật, hôn mê và thậm chí tử vong .
Ở người lớn và trẻ em trên 10 tuổi, hạ đường huyết ít xảy ra ngoại trừ tác dụng không mong muốn của việc điều trị đái tháo đường.
 Xử trí hạ đường huyết  Video về hướng dẫn cách phát hiện và xử trí hạ đường huyết
Đọc thêm những bài liên quan...
1. Nguyên nhân hạ đường huyết lúc đói Thuốc hạ đường huyết uống Hạ đường huyết có thể xảy ra như là tác dụng phụ của một số thuốc điều trị �
Các triệu chứng hạ đường huyết bao gồm : Triệu chứng thần kinh tự chủ: Đói Run tay Căng thẳng ,bứt rứt Vã mồ hôi Chóng mặt hay đau đầu nhẹ Cảm
Điều trị hạ đường huyết cần : • Điều trị ngay lập tức để nâng cao lượng đường trong máu • Điều trị nguyên nhân gây hạ đường huyết để phòng
Chẩn đoán hạ đường huyết dựa trên tam chứng : Triệu chứng hạ đường huyết Đói Run tay Căng thẳng ,bứt rứt Vã mồ hôi Chóng mặt hay đau đầu nh�

Biến chứng cấp tính của tăng đường huyết

Tăng đường huyết là gì?
Tăng đường huyết là tình trạng lượng đường trong máu tăng cao. Khi đường huyết tăng trên 250 mg/ dl có thể gây ra những biến chứng cấp tính.
Biến chứng của tăng đường huyết:
Hôn mê nhiễm cê tôn và hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là 2 biến chứng cấp tính của tăng đường huyết.
Tỉ lệ tử vong do hôn mê nhiễm cê tôn là 2- 5% và tỉ lệ tử vong do hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là 15 %
Tại sao tăng đường huyết gây ra hôn mê ?
Khi đường huyết tăng cao, cơ thể cố gắng giải quyết lượng đường trong máu cao quá mức bằng cách thải nó qua nước tiểu. Khi đường được thải qua nước tiểu, nó sẽ kéo theo một khối lượng lớn nước. Kết quả là, bệnh nhân sẽ tiểu nhiều hơn bình thường.
Khi tiểu nhiều sẽ đưa đến tình trạng mất nước. Nếu bệnh nhân không uống đủ nước vào thời điểm này, cơ thể sẽ mất nước trầm trọng.
Bệnh nhân có thể chậm trể trong việc đi khám bệnh vì triệu chứng ban đầu rất nhẹ. Tuy nhiên, khi mất nước xảy ra, chức năng não bị suy giảm do máu trở nên cô đặc hơn, đường huyết tăng cao, tăng Na+ máu . Bệnh nhân có thể lú lẩn hay lơ mơ. Nếu không điều trị có thể đưa đến co giật, hôn mê và có thể tử vong.
Tăng đường huyết nặng cũng có thể dẫn đến một tình trạng khác là: nhiễm cetone acid do đái tháo đường, mà phổ biến nhất ở những người bị bệnh đái tháo đường type 1.
Vì cơ thể bệnh nhân đái tháo đường type 1 thiếu insulin để chuyển glucose thành năng lượng, do đó cơ thể sẽ tạo năng lượng từ acid béo, quá trình này sẽ tạo ra chất cê tôn, gây nên triệu chứng đau dầu, ói mữa, mệt mỏi, hơi thở có mùi trái cây…và cuối cùng là hôn mê, tử vong.
Ai có thể bị hôn mê do tăng đường huyết ?
Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu thường xảy ra trên những bệnh nhân đái tháo đường type 2 không được điều trị hay điều trị không liên tục và phổ biến nhất là ở những người trên 60 tuổi. Lý do là bệnh nhân già ít đi lại, uống nước ít.
Hôn mê nhiễm cê tôn thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường type 1, không tiêm đủ insulin. Tuy nhiên, bệnh nhân đái tháo đường type 2 cũng rất dễ bị hôn mê nhiễm cê tôn khi đường huyết tăng cao.
Nguyên nhân của tăng đường huyết:
  • Chế độ ăn: ăn quá nhiều carbohydrate
  • Ngưng tiêm insulin, bỏ cử tiêm insulin hay giảm liều thuốc điều trị đái tháo đường.
  • Do thuốc khác:
  • Thuốc corticosteroids : điều trị đau khớp, hen suyễn…,
  • Thuốc lợi tiểu
  • Thuốc điều trị huyết áp nhóm beta blockers…
  • Stress: khi bị stress cơ thể giải phóng nhiều hormone chống stress, những hormone nay cũng làm tăng đường huyết.
  • Uống quá nhiều rượu, bia
  • Ít vận động
  • Bệnh mãn tính
  • Phẩu thuật
Triệu chứng:
Tăng đường huyết là bệnh nguy hiểm có thể dẫn tới co giật, hôn mê và thậm chí tử vong, bệnh nhân đái tháo đường nên được cảnh báo về các triệu chứng để điều trị sớm.
Các triệu chứng bao gồm :
  • Khô miệng
  • Uống nhiều
  • Tiểu nhiều, tiểu đêm
  • Sụt cân nhanh chóng
  • Da khô,ngứa, ấm mà không đổ mồ hôi
  • Sốt cao (trên 38 độ C)     
  • Buồn ngủ
  • Lú lẫn
  • Nhìn mờ
  • Ảo giác
  • Yếu một bên của cơ thể     
  • Nói khó
Một số triệu chứng nhiễm cê tôn:
  • Khó thở
  • Buồn nôn, ói mữa
  • Khô miệng
  • Đau bụng vùng thượng vị
  • Hơi thở có mùi trái cây
Khám bác sỹ ngay khi có những triệu chứng sau:
  • Ói mữa
  • Lú lẫn
  • Buồn ngủ, ngủ gà
  • Khó thở
  • Khát nước, uống nhiều
  • Thử đường huyết tại nhà > 160 mg/dL kéo dài hơn 1 tuần .
  • Thử đường huyết tại nhà quá cao (> 300 mg/dL)
Tự chăm sóc tại nhà
Kiểm tra đường huyết tại nhà, nếu đường huyết cao nhưng chưa có triệu chứng, tiếp tục theo dõi và tuân thủ những hướng dẫn sau:
  • Uống thuốc đúng giờ, không được bỏ cữ thuốc,
  • Tuân thủ chế độ ăn của đái tháo đường,
  • Uống nhiều nước, không chứa đường và cà phê,
  • Kiểm tra đường huyết thường xuyên.
Những cách giúp hạ đường huyết :
Tập thể dục : Cách đơn giản nhất để hạ đường huyết đó là tập thể dục.
Chế độ ăn: hạn chế thức ăn nhiều tinh bột, thức ăn ngọt, trái cây… giúp ổn định đường huyết.
Chẩn đoán và điều trị
Hôn mê do tăng đường huyết đòi hỏi phải điều trị tích cực tại bệnh viện.
Phòng ngừa :
Cách tốt nhất để phòng ngừa hôn mê do tăng đường huyết là phòng tránh những bệnh nội khoa khác có thể gây tăng đường huyết.
Những cách giúp cho bệnh nhân Đái tháo đường để tránh tăng đường huyết và mất nước bao gồm:
  • Tuân thủ theo các khuyến cáo của Bác sỹ về kế hoạch quản lý bệnh Đái tháo đường.
  • Bệnh nhân nên tuân thủ chế độ tập thể dục, chế độ ăn uống, tiêm insulin hay uống thuốc điều trị đái tháo đường để tránh tăng đường huyết
  • Kiểm tra đường huyết thường xuyên, nhằm phát hiện tăng đường huyết kịp thời.
  • Nhận biết được các triệu chứng tăng đường huyết
  • Báo cho bác sỹ hay dược sỹ khi được kê toa những thuốc không phải điều trị đái tháo đường. Vì một số thuốc có thể làm tăng đường huyết như : lợi tiểu, ức chế beta,corticoides, estrogens,thuốc điều trị HIV, chống trầm cảm,chống co giật, thuốc hóa trị…) Bệnh nhân cần thử đường huyết thường xuyên khi uống  những thuốc này.
  • Điều trị stress : khi bị stress cơ thể giải phóng nhiều hormone làm tăng đường huyết.
  • Tránh uống rượu nhiều. Uống nhiều bia rượu làm tăng lượng nước tiểu và gây mất nước .
In

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu

Viết bởi Bs. Ngô Thế Phi. Posted in Tăng đường huyết
Hội chứng tăng áp lực thẩm thấu do tăng đường huyết không nhiễm cetone (Hyperosmolar hyperglycemic nonketotic syndrome)  (HHNS) là biến chứng nghiêm trọng do đường huyết tăng cao và mất nước. Hội chứng tăng áp lực thẩm thấu thường xảy ra ở bệnh nhân Đái tháo đường type 2 lớn tuổi, nhưng nó cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân trẻ hay Đái tháo đường type 1 hay những dạng đái tháo đường khác. 1/3 các trường hợp do Đái tháo đường không được chẩn đoán.
Khi đường huyết tăng cao, cơ thể cố gắng giải quyết lượng đường huyết cao quá mức bằng cách thải nó qua nước tiểu. Khi đường glucose trong nước tiểu nhiều sẽ kéo theo nước . Kết quả là, bệnh nhân sẽ tiểu nhiều hơn bình thường.
Khi tiểu nhiều sẽ đưa đến tình trạng mất nước. Nếu bệnh nhân không uống đủ nước vào thời điểm này, cơ thể sẽ mất nước trầm trọng.
Bệnh nhân có thể chậm trể trong việc đi khám bệnh vì triệu chứng ban đầu rất nhẹ. Tuy nhiên , khi mất nước xãy ra, chức năng não bị suy giảm do máu trở nên cô đặc hơn, đường huyết tăng cao, tăng Na+ máu ( tăng áp lực thẩm thấu) . Bệnh nhân có thể lú lẩn hay lơ mơ. Nếu không điều trị có thể đưa đến co giật, hôn mê và có thể tử vong.
Nguy cơ:
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu xảy ra thường xuyên nhất trên những người bị bệnh đái tháo đường type 2 và được chẩn đoán phổ biến nhất là ở những người trên 60 tuổi.
Nguy cơ có thể do cơ chế khát bị suy giảm và sự di động ở người già bị hạn chế, và những yếu tố khác. Thường gặp ở những người không được chẩn đoán đái tháo đường hay bệnh đái tháo đường không ổn định.
Hô mê tăng áp lực thẩm thấu là do mất nước và tăng đường trong máu, natri và các chất khác trong máu (tăng áp lực thẩm thấu). Nó thường được kích hoạt bởi yếu tố khác, chẳng hạn như:
  • Bệnh thận
  • Suy tim
  • Ngưng tiêm insulin, bỏ cử tiêm insulin hay giảm liều thuốc điều trị đái tháo đường.
  • Do thuốc (ví dụ, corticosteroids, lợi tiểu, beta blockers)
  • Stress
  • Uống quá nhiều rượu
  • Ăn nhiều
  • Ít vận động
  • Bệnh mãn tính
  • Mới phẩu thuật
Triệu chứng:  
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là bệnh nguy hiểm có thể dẩn tới co giật, hôn mê và thậm chí tử vong, bệnh nhân đái tháo đường nên được cảnh báo về các triệu chứng để điều trị sớm, các triệu chứng bao gồm :
  • Đường huyết cao hơn 600 mg / dl 
  • Khô miệng 
  • Uống nhiều 
  • Tiểu nhiều 
  • Da khô,ấm mà không đổ mồ hôi 
  • Sốt cao (trên 38 độ C) 
  • Huyết áp tâm thu thấp (dưới 100mm / Hg)
  • Buồn ngủ 
  • Lú lẫn
  • Nhìn mờ 
  • Ảo giác
  • Yếu một bên của cơ thể
  • Nói khó
Chẩn đoán và điều trị
Những bệnh nhân có bất cứ triệu chứng nào của hội chứng HHNS cần khám bác sĩ. Nếu đường huyết trên 500 mg/dl, đó là một tình huống khẩn cấp và nên được đưa đến bệnh viện ngay lập tức.
Xét nghiệm máu sẽ được thực hiện để phân tích nồng độ glucose, ion đồ. HHNS có thể được chẩn đoán khi bệnh nhân có nồng độ glucose trong máu cao (trên 600 mg / dl), cũng như áp lực thẩm thấu máu và natri trong máu tăng cao. Nồng độ Natri trong máu tăng cao thường phản ánh tình trạng mất nước trầm trọng của cơ thể.
Bác sỹ có thể chỉ định những xét nghiệm khác để chẩn đoán nguyên nhân gây HHNS. Bao gồm : X-Quang phổi, cấy máu, xét nghiệm nước tiểu và đo điện tim...
Điều trị HHNS : sửa chữa sự mất nước của bệnh nhân, tăng đường huyết và sự mất cân bằng điện giải.
Bệnh nhân có thể được truyền dịch để điều chỉnh mất nước và phục hồi điện giải. Insulin tiêm tĩnh mạch là cần thiết để điều trị tăng đường huyết. Khi xác định được nguyên nhân gây HHNS như nhiễm trùng, nhồi máu, tai biến…., cần điều trị thích hợp.
Phòng ngừa :
Cách tốt nhất để phòng ngừa HHNS là phòng tránh những bệnh nội khoa khác có thể gây tăng đường huyết. Những cách giúp cho bệnh nhân Đái tháo đường tránh tăng đường huyết và mất nước bao gồm:
  • Tuân thủ theo các khuyến cáo của Bác sỹ về kế hoạch quản lý bệnh Đái tháo đường. Bệnh nhân nên thực hiện theo lịch trình tập thể dục, chế độ ăn uống , tiêm insulin hay thuốc hạ đường huyết uống để tránh tăng đường huyết
  • Kiểm tra đường thường xuyên. Nhằm phát hiện tăng đường huyết kịp thời báo bác sỹ để được điều trị thích hợp
  • Nhận biết được các triệu chứng tăng đường huyết
  • Báo cho bác sỹ hay dược sỹ khi được kê toa những thuốc không phải điều trị đái tháo đường. Vì một số thuốc có thể làm tăng đường huyết như : lợi tiểu, ức chế beta,corticoides, estrogens,thuốc điều trị HIV, chống trầm cảm,chống co giật, thuốc hóa trị…) Bệnh nhân cần thử đường huyết thường xuyên khi uống những thuốc này.
  • Điều trị stress , khi bị stress cơ thể giải phóng nhiều hormone làm tăng đường huyết.
Tránh uống rượu nhiều. Uống nhiều bia rượu làm tăng lượng nước tiểu và gây mất nước

Hôn mê do tăng đường huyết

Tăng đường huyết là gì?
Tăng đường huyết là tình trạng lượng đường trong máu tăng cao. Khi đường huyết tăng trên 250 mg/ dl có thể gây ra những biến chứng cấp tính.
Biến chứng của tăng đường huyết:
Hôn mê nhiễm cê tôn và hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là 2 biến chứng cấp tính của tăng đường huyết.
Tỉ lệ tử vong do hôn mê nhiễm cê tôn là 2- 5% và tỉ lệ tử vong do hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là 15 %
Tại sao tăng đường huyết gây ra hôn mê ?
Khi đường huyết tăng cao, cơ thể cố gắng giải quyết lượng đường trong máu cao quá mức bằng cách thải nó qua nước tiểu. Khi đường được thải qua nước tiểu, nó sẽ kéo theo một khối lượng lớn nước. Kết quả là, bệnh nhân sẽ tiểu nhiều hơn bình thường.
Khi tiểu nhiều sẽ đưa đến tình trạng mất nước. Nếu bệnh nhân không uống đủ nước vào thời điểm này, cơ thể sẽ mất nước trầm trọng.
Bệnh nhân có thể chậm trể trong việc đi khám bệnh vì triệu chứng ban đầu rất nhẹ. Tuy nhiên, khi mất nước xảy ra, chức năng não bị suy giảm do máu trở nên cô đặc hơn, đường huyết tăng cao, tăng Na+ máu . Bệnh nhân có thể lú lẩn hay lơ mơ. Nếu không điều trị có thể đưa đến co giật, hôn mê và có thể tử vong.
Tăng đường huyết nặng cũng có thể dẫn đến một tình trạng khác là: nhiễm cetone acid do đái tháo đường, mà phổ biến nhất ở những người bị bệnh đái tháo đường type 1.
Vì cơ thể bệnh nhân đái tháo đường type 1 thiếu insulin để chuyển glucose thành năng lượng, do đó cơ thể sẽ tạo năng lượng từ acid béo, quá trình này sẽ tạo ra chất cê tôn, gây nên triệu chứng đau dầu, ói mữa, mệt mỏi, hơi thở có mùi trái cây…và cuối cùng là hôn mê, tử vong.
Ai có thể bị hôn mê do tăng đường huyết ?
Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu thường xảy ra trên những bệnh nhân đái tháo đường type 2 không được điều trị hay điều trị không liên tục và phổ biến nhất là ở những người trên 60 tuổi. Lý do là bệnh nhân già ít đi lại, uống nước ít.
Hôn mê nhiễm cê tôn thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường type 1, không tiêm đủ insulin. Tuy nhiên, bệnh nhân đái tháo đường type 2 cũng rất dễ bị hôn mê nhiễm cê tôn khi đường huyết tăng cao.
Nguyên nhân của tăng đường huyết:
  • Chế độ ăn: ăn quá nhiều carbohydrate
  • Ngưng tiêm insulin, bỏ cử tiêm insulin hay giảm liều thuốc điều trị đái tháo đường.
  • Do thuốc khác:
  • Thuốc corticosteroids : điều trị đau khớp, hen suyễn…,
  • Thuốc lợi tiểu
  • Thuốc điều trị huyết áp nhóm beta blockers…
  • Stress: khi bị stress cơ thể giải phóng nhiều hormone chống stress, những hormone nay cũng làm tăng đường huyết.
  • Uống quá nhiều rượu, bia
  • Ít vận động
  • Bệnh mãn tính
  • Phẩu thuật
Triệu chứng:
Tăng đường huyết là bệnh nguy hiểm có thể dẫn tới co giật, hôn mê và thậm chí tử vong, bệnh nhân đái tháo đường nên được cảnh báo về các triệu chứng để điều trị sớm.
Các triệu chứng bao gồm :
  • Khô miệng
  • Uống nhiều
  • Tiểu nhiều, tiểu đêm
  • Sụt cân nhanh chóng
  • Da khô,ngứa, ấm mà không đổ mồ hôi
  • Sốt cao (trên 38 độ C)     
  • Buồn ngủ
  • Lú lẫn
  • Nhìn mờ
  • Ảo giác
  • Yếu một bên của cơ thể     
  • Nói khó
Một số triệu chứng nhiễm cê tôn:
  • Khó thở
  • Buồn nôn, ói mữa
  • Khô miệng
  • Đau bụng vùng thượng vị
  • Hơi thở có mùi trái cây
Khám bác sỹ ngay khi có những triệu chứng sau:
  • Ói mữa
  • Lú lẫn
  • Buồn ngủ, ngủ gà
  • Khó thở
  • Khát nước, uống nhiều
  • Thử đường huyết tại nhà > 160 mg/dL kéo dài hơn 1 tuần .
  • Thử đường huyết tại nhà quá cao (> 300 mg/dL)
Tự chăm sóc tại nhà
Kiểm tra đường huyết tại nhà, nếu đường huyết cao nhưng chưa có triệu chứng, tiếp tục theo dõi và tuân thủ những hướng dẫn sau:
  • Uống thuốc đúng giờ, không được bỏ cữ thuốc,
  • Tuân thủ chế độ ăn của đái tháo đường,
  • Uống nhiều nước, không chứa đường và cà phê,
  • Kiểm tra đường huyết thường xuyên.
Những cách giúp hạ đường huyết :
Tập thể dục : Cách đơn giản nhất để hạ đường huyết đó là tập thể dục.
Chế độ ăn: hạn chế thức ăn nhiều tinh bột, thức ăn ngọt, trái cây… giúp ổn định đường huyết.
Chẩn đoán và điều trị
Hôn mê do tăng đường huyết đòi hỏi phải điều trị tích cực tại bệnh viện.
Phòng ngừa :
Cách tốt nhất để phòng ngừa hôn mê do tăng đường huyết là phòng tránh những bệnh nội khoa khác có thể gây tăng đường huyết.
Những cách giúp cho bệnh nhân Đái tháo đường để tránh tăng đường huyết và mất nước bao gồm:
  • Tuân thủ theo các khuyến cáo của Bác sỹ về kế hoạch quản lý bệnh Đái tháo đường.
  • Bệnh nhân nên tuân thủ chế độ tập thể dục, chế độ ăn uống, tiêm insulin hay uống thuốc điều trị đái tháo đường để tránh tăng đường huyết
  • Kiểm tra đường huyết thường xuyên, nhằm phát hiện tăng đường huyết kịp thời.
  • Nhận biết được các triệu chứng tăng đường huyết
  • Báo cho bác sỹ hay dược sỹ khi được kê toa những thuốc không phải điều trị đái tháo đường. Vì một số thuốc có thể làm tăng đường huyết như : lợi tiểu, ức chế beta,corticoides, estrogens,thuốc điều trị HIV, chống trầm cảm,chống co giật, thuốc hóa trị…) Bệnh nhân cần thử đường huyết thường xuyên khi uống  những thuốc này.
  • Điều trị stress : khi bị stress cơ thể giải phóng nhiều hormone làm tăng đường huyết.
  • Tránh uống rượu nhiều. Uống nhiều bia rượu làm tăng lượng nước tiểu và gây mất nước .

Biến chứng của đái tháo đường

Những dấu hiệu trầm trọng của bệnh tiểu đường
Có rất nhiều yếu tố tác động lên đường huyết của bạn gây nên biến chứng cấp tính, nếu không được điều trị có thể gây co giật, hôn mê thậm chí tử vong.
 Tăng đường huyết (hyperglycemia):  Đường huyết của bạn có thể tăng do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm: ăn quá nhiều, bị bệnh, không uống đủ thuốc. Kiểm tra đường huyết thường xuyên và phát hiện những triệu chứng tăng đường huyết: tiểu nhiều, khát nước, môi khô, nhìn mờ, mệt mỏi, buồn nôn. Nếu bạn thấy đường huyết tăng cao bạn cần phải thay đổi chế độ ăn, thuốc hay cả hai.
Tăng ketones trong nước tiểu (diabetic ketoacidosis): Nếu tế bào không được cung cấp năng lượng, cơ thể bắt đầu phân giải mỡ để tạo năng lượng. Quá trình này tạo ra nhiều acid gọi là  ketones.  Những triệu chứng của tăng ketone trong máu: ăn không thấy ngon, yếu mệt, ói mữa, sốt, đau dạ dày, hơi thở có mùi thơm trái cây ( mùi ceton). Xét nghiệm nước tiểu sẽ thấy ketones niệu dương tính. Khi đó cần nhập viện gấp để điều trị.Trường hợp này thường gặp trên bệnh nhân Đái tháo đường type 1, tuy nhiên cũng có thể gặp ở cả bệnh nhân đái tháo đường type 2
 Tăng áp lực thẩm thấu: Có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân, các triệu chứng bao gồm: đường huyết tăng trên 600 mg/dL, môi khô, khát nước nhiều, sốt trên 38 C, lừ đừ, lú lẫn, giảm thị lực, ảo giác, nước tiểu sậm màu. Hội chứng tăng áp lực thẩm thấu là do đường huyết tăng rất cao gây ra tình trạng cô đặc máu và tăng áp lực thẩm thấu máu. Thường gặp trên bệnh nhân Đái tháo đường type 2, lớn tuổi. Xuất hiện khi bệnh nhân không điều trị hay bỏ điều trị, sau nhiễm trùng ở các cơ quan khác: viêm phổi, nhiễm tring2 tiểu…. Hội chứng tăng áp lực thẩm thấu thường diễn tiến trong nhiều ngày tới nhiều tuần. Khám bác sỹ ngay khi bạn có những triệu chứng trên .
 Hạ đường huyết (hypoglycemia): Nếu đường huyết hạ thấp hơn bình thường gọi là hạ đường huyết. Có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm: bỏ bữa ăn, hoạt động thể lực nhiều hơn bình thườn, uống rượu. Nhưng thường gặp nhất là do thuốc hay tiêm quá liều insulin.. Xét nghiệm đường huyết thường xuyên và phát hiện những triệu chứng của hạ đường huyết, bao gồm: vã mồ hôi, run tay, yếu mệt, đói, chóng mặt, đau đầu,  nhìn mờ, hồi hộp đánh trống ngực, nói khó, lừ đừ, lú lẫn, co giật, hôn mê.
Nếu bị hạ đường huyết trong đêm, khi thức dậy sẽ có triệu chứng ướt quần áo do vã mồ hôi hay đau đầu. Hạ đường huyết ban đêm có thể gây tăng đường huyết vào sáng hôm sau do cơ chế phản ứng của cơ thể.
Nếu bạn có triệu chứng của hạ đường huyết, ăn hay uống thức ăn làm tăng đường nhanh chóng như: nước trái cây, kẹo, bánh, đường, nước ngọt, sữa…Thử lại đường huyết sau 15 phút để đảm bảo đường huyết trở về bình thường. Nếu đường huyết vẫn còn thấp, lặp lại điều trị như trên và kiểm tra đường huyết sau 15 phút. Nếu bệnh nhân hôn mê, nên được điều trị tại bệnh viện, điều trị bằng cách truyền glucose .
Đọc thêm những bài liên quan...
1. Làm sao phát hiện được bệnh đái tháo đường sớm? Ở mọi lứa tuổi, khi thấy các triệu chứng bất thường như ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều và gây
Đái tháo đường là một bệnh nghiêm trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ các bộ phận trong cơ thể. BƯỚC 1: TÌM HIỂU VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG: Đái tháo đư�
Đái tháo đường : còn gọi là  Bệnh tiểu đường,  là bệnh ngày càng phổ biến trong xã hội, gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng.  Chẩn đoán Đái tháo đ�