Thứ Ba, 22 tháng 5, 2012

BỆNH PHỤ KHOA

Những yếu tố nguy cơ nào dẫn đến ung thư cổ tử cung? Các yếu tố chính đều liên quan đến quan hệ tình dục. Các bệnh lý lây lan qua đường tình dục lâu ngày làm cho tế bào ở âm đạo dễ bị biến đổi thành tế bào ung thư. Các bệnh lý lây qua đường sinh dục như HPV, herpes, lậu và chlamydia.
HPV là virus rất dễ gây ung thư đường sinh dục. Nó dường như là thủ phạm chính gây ra các biến đổi trong cấu trúc tế bào.
Dưới đây là các nguy cơ dẫn đến ung thư cổ tử cung, hạn chế các yếu tố này có nghĩa là phòng ngừa ung thu cổ tử cung:
·         Quan hệ tình dục sớm (trước 20 tuổi)
·         Quan hệ tình dục bừa bãi (có nhiều bạn tình) và không có biện pháp bảo vệ (ví dụ như không mang bao cao su)
·         Nhiễm các bệnh lây lan qua đường sinh dục từ bạn tình
·         Hút thuốc
·         Dùng thuốc ngừa thai và/hoặc có nhiều con mà bị nhiễm HPV.
 Bạn có thể thụt rửa bên trong hay không? Tuyệt đối KHÔNG. Không được thụt rửa hay đưa bất kỳ thứ gì vào bên trong âm đạo ít nhất là một tuần sau thủ thuật, ngay cả khi BS có nói thủ thuật thành công. Không được giao hợp trong vòng 1 tuần sau đó.
 Khi nào thì có kết quả soi và sinh thiết cổ tử cung? Thường thì sau 1 đến 2 tuần. Bạn cần phải tái khám theo lịch trình của BS để thảo luận về kết quả & những phương án điều trị kế tiếp. Lần tái khám này không được quá 30 ngày.
 Bạn có bị chảy máu sau thủ thuật? Sau thủ thuật, dịch tiết từ âm đạo có màu hơi sậm. Nếu BS có sinh thiết, BS sẽ đặt vào chổ sinh thiết một chất keo dính màu vàng nâu để cầm máu. Khi chất này lẫn với máu, nó làm cho dịch tiết hơi sẫm màu. Dịch có thể rỉ ra trong vài ngày sau đó, đôi khi có rỉ ít máu nhưng đó là bình thường, Bạn không nên lo lắng nhiều.
 Thủ thuật này có làm tăng nguy cơ hiếm muộn? KHÔNG. Nếu BS lấy đi một mẩu mô thì phải hiểu rằng mẩu mô này rất nhỏ nên không ảnh hưởng đến việc mang thai sau này. Tuy nhiên, nếu Bạn đang mang thai hay nghi ngờ có thai thì phải thông báo trước cho BS. Thông tin này rất quan trọng để BS thay đổi cách thức tiến hành thủ thuật.
 Bạn cần chuẩn bị gì trước khi thủ thuật? Để thoải mái hơn, Bạn nên đi tiêu & tiểu trước đó. Đừng thụt rửa hay giao hợp 24 giờ trước khi tiến hành thủ thuật.
 Có đau không khi thực hiện thủ thuật? Nếu trong quá trình soi BS cần phải sinh thiết, Bạn có cảm giác giống như bị cấu véo ngay lúc BS lấy mẩu mô. Hãy thả lỏng cơ tối đa, bình tĩnh & hít thở thật sâu. Bạn sẽ cảm thấy dễ chịu hơn nếu BS cho Bạn uống một ít thuốc giảm đau trước đó (có thể là Aspirin hay Ibuprofen). Nếu BS cho toa để Bạn mua ngoài nhà thuốc thì hãy nói với BS về tiền căn dị ứng thuốc của Bạn (nếu có).
 Tại sao phải soi và sinh thiết cổ tử cung? Nếu kết quả của xét nghiệm Pap smear là bất thường, BS cần phải thực hiện xét nghiệm này cho Bạn để tìm rõ ràng nguyên nhân gây bệnh.
Đây là xét nghiệm quan trọng trong việc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung. Sau khi thực hiện thủ thuật, cần phải trao đổi thật kỹ với BS để có những phương án thích hợp.
 Soi và sinh thiết cổ tử cung là gì? Soi cổ tử cung là một phương pháp kiểm tra bộ phận sinh dục ngoài (âm hộ), âm đạo và cổ tử cung một cách kỹ lưỡng hơn.
Soi cổ tử cung dùng một đèn chiếu sáng vào cổ tử cung và phóng đại hình ảnh bên trong. Bạn được nằm ngữa, hai chân dang ra và đạp vào hai bàn đạp trên giá đỡ (tư thế giống như lúc Bạn sanh con hoặc lúc làm thủ thuật Pap smear). BS sẽ đưa một dụng cụ gương phản xạ vào bên trong âm đạo rồi mở đèn lên, như vậy BS có thể nhìn rõ ràng hơn cổ tử cung của Bạn. BS sẽ bôi lên cổ tử cung & quang âm đạo bằng một dung dịch đặc biệt nhằm làm cho các tế bào nội mạc và niêm mạc sáng bóng hơn để định vị những chổ cần phải phân tích bệnh lý.
Nếu có những vùng mô bất thường, BS sẽ thực hiện sinh thiết. Công việc sinh thiết là lấy ra một mẩu mô tại các vùng bất thường đó (ở trong hoặc xung quang cổ tử cung). Sau đó, mẩu sinh thiết sẽ được gởi đến cho BS chuyên khoa sinh lý bệnh để đánh giá.
Thường mất khoảng 20 đến 30 phút cho thủ thuật soi & sinh thiết cổ tử cung.
 Kiến thức về HPV Human Papilloma Virus là gì?
Human Papilloma Virus (HPV) là một loại siêu vi gây ra những viêm nhiễm thông thường từ người sang người trong quá trình giao hợp. Có nhiều loại HPV. Một số gây ra nhiễm trùng sinh dục. Một số khác có liên quan đến ung thư cổ tử cung.
Bạn có thể chẳng biết gì cả về sự viêm nhiễm HPV ở cổ tử cung nếu không có kết quả thử nghiệm Pap (gọi là Pap smear) cho thấy các bất thường trong tế bào. Xét nghiệm này là kết quả của việc soi các tế bào lấy từ tử cung dưới kính hiển vi.
Những ai cần phải làm xét nghiệm tìm HPV?
Một kết quả Pap smear bất thường không có nghĩa là bệnh lý ở tử cung, nhưng kết quả này buộc BS phải thực hiện thêm thử nghiệm tìm HPV.
Dựa vào kết quả của xét nghiệm HPV, BS sẽ quyết định Bạn có cần làm các xét nghiệm tiếp theo hay không (như thủ thuật soi & sinh thiết cổ tử cung chẳng hạn), hay Bạn chỉ cần được theo dõi bằng xét nghiệm Pap smear hàng tháng.
BS thực hiện xét nghiệm HPV như thế nào?
BS dùng một miếng gạc lau quanh cổ tử cung rồi ngâm miếng gạc này trong một dung dịch đặc biệt và gởi đến phòng thí nghiệm. Phòng thí nghiệm sẽ trả lời có HPV hay không và nếu có thì thuộc loại nào?
Ý nghĩa của kết quả xét nghiệm:
Trong trường hợp Bạn kết quả HPV âm tính, BS không nghĩ Bạn bị tiền ung thư cổ tử cung (giai đoạn tế bào bị biến dạng có thể dẫn đến ung thư). Nếu vẫn còn nghi ngờ hoặc muốn theo dõi diễn tiến của bệnh, BS cho Bạn thực hiện lại xét nghiệm này trong vòng 4 đến 6 tháng tới.
Nếu xét nghiệm HPV dương tính (có nghĩa là tìm thấy HPV ở cổ tử cung), BS của Bạn quyết định cho Bạn thực hiện tiếp thủ thuật nội soi & sinh thiết cổ tử cung. Nhiều phụ nữ có nhiễm HPV cho kết quả bất thường trong soi & sinh thiết cổ tử cung, đồng nghĩa với việc nhiều khả năng Bạn bị ung thư.
HPV là một nhiễm trùng kéo dài. Nếu Bạn bị nhiễm, Bạn cần phải được theo dõi định kỳ bằng xét nghiệm Pap smear để tìm dấu hiệu của ung thư. Tốt nhất là cứ 4-6 tháng làm Pap smear một lần.
 Tại sao phải theo dõi nhịp tim thai tại nhà?
Theo y học hiện đại có một vài triệu chứng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của thai nhi, thậm chí còn gây nguy hiểm đến sự sống của thai nhi và mẹ. Các triệu chứng này gồm: thiếu ô xy, bất thường của tử cung, dây rốn quấn cổ (khoảng 25% các bà mẹ khi mang thai có các triệu chứng này). Các triệu chứng này có thể phán đoán thông qua nghe nhịp tim của thai nhi. Bởi vậy, rất cần thiết để theo dõi nhịp tim thai tại nhà.
Các bà mẹ đang mang thai nghe nhịp tim thai tại nhà và kiểm tra xem nhịp tim thai có bình thường hay không. Nhịp tim thai bình thường nằm trong khoảng từ 120-160 nhịp/phút.
Theo dõi nhịp tim thai tại nhà là rất cần thiết để có được sự sinh nở an toàn, tốt đẹp. Các bà mẹ mang thai nên nghe nhịp tim thai ít nhất 3 lần/ngày vào các buổi sáng, trưa và tối. Mỗi lần nghe khoảng 1-2 phút, ghi lại nhịp tim thai và cung cấp cho các bác sĩ (nếu cần).
 Áp lạnh là gì? 1. Định nghĩa:
Áp lạnh là một kỹ thuật sử dụng chất lỏng ở nhiệt độ cực thấp hoặc những thiết bị làm đông cứng để phá hủy các tế bào da ở khu vực cần điều trị. Phương pháp này được ứng dụng từ khoảng đầu thế kỷ và còn được gọi dưới một tên khác là là "liệu pháp lạnh"
2. Mục đích sử dụng:
Áp lạnh có thể được dùng để phá hủy rất nhiều loại khối u lành tính trên da như mụn cóc, các dạng tổn thương da tiền ung thư khác như các đốm vảy (actinic keratoses), các tổn thương ác tính (malignant lesions) (như basal cell và squamous cell cancers). Áp lạnh làm đông cứng và phá hủy khối u đồng thời vẫn bảo đảm cho các tế bào da xung quanh không bị tổn thương.
3. Phòng ngừa:
Áp lạnh không được khuyến khích sử dụng cho các vùng khác trên cơ thể như: Da phủ trên các dây thần kinh, góc mắt, phần da giữa mũi và môi, phần da xung quanh lổ mũi, đường viền quanh môi và những vùng da khác trên mặt vì sự nguy hiểm của việc phá hủy các mô và để lại những vết sẹo khó chấp nhận được.
Các tổn thương da được xác định hoặc nghi ngờ là ung thư ác tính thì không nên điều trị bằng áp lạnh mà nên dùng phẫu thuật. Tương tự nếu khối tế bào ung thư xuất hiện trở lại ở vị trí đã từng cắt bỏ bướu trước đây thì cũng nên xử lý bằng phẫu thuật. Nếu vẫn còn chưa rõ ràng đó có phải là khối ưu lành tính hay ác tính thì một phần khối ưu sẽ được lấy mẫu để đem đi phân tích trước khi tiến hành phá hủy khối u bằng phương pháp áp lạnh.
Nên cẩn thận đối với những bệnh nhân tiểu đường hay có những vần đề về lưu thông máu khi sử dụng phương pháp áp lạnh để điều trị khối u ở vùng chân dưới, mắt cá và bàn chân vì những bệnh nhân này rất khó lành da và nguy cơ nhiễm trùng cũng cao hơn những bệnh nhân khác.
4. Quy trình:
Có 3 cách chính để thực hiện áp lạnh.
Dạng đơn giản nhất, thường được dùng để loại bỏ mụn cóc và các khối u lành tính. Bác sỹ sẽ nhúng đầu que được bọc bằng gạc cotton hoặc một vật liệu khác vào chiếc cốc có chứa “cryogen”, như Nitơ lỏng và thoa trực tiếp lên vùng da cần loại bỏ để làm đông cứng chúng. Ở nhiệt độ -320F (-196C), Nitơ lỏng ở trạng thái lạnh nhất. Mục đích là đông cứng khối u càng nhanh càng tốt và sau đó để nó tan từ từ, tạo ra sự phá hủy tối đa các tế bào da.Tùy thuộc vào kích cỡ khối u mà có thể thoa lặp lại lần thứ hai.
Một kỹ thuật áp lạnh khác là người ta dùng một dụng cụ để phun xịt các tia Nitơ lỏng (hoặc các dạng cryogen khác) trực tiếp lên khối u. Sự đông cứng xảy ra trong khoảng từ 5 đên 20 giây, thuộc vào kích cỡ của khối u. Thỉnh thoảng, bác sỹ sẽ dùng một mũi kim nhỏ để nối khối u với một nhiệt kế, đảm bảo cho khối u được làm lạnh đến nhiệt độ đủ thấp, đạt sự phá hủy tối đa.
Ở dạng thứ ba, Nitơ lỏng (hoặc một dạng cryogen khác) được lưu thông qua một đầu dò để làm cho đầu dò lạnh đến nhiệt độ thấp nhất. Sau đó cho đầu dò tiếp xúc trực tiếp với khối u để làm đông khối u. Thời gian đông có thể lâu hơn từ 2-3 lần so với kỹ thuật phun xịt.
5. Chuẩn bị điều trị:
Không cần thiết phải chuẩn bị nhiều cho việc điều trị bằng phương pháp áp lạnh. Khu vực cần điều trị nên được rửa sạch sẽ và để khô, nhưng không cần thiết phải vô trùng. Các bệnh nhân nên biết rằng họ sẽ bị đau trong lúc làm đông khối u, nhưng không cần thiết phải gây tê. Để giảm bớt kích cỡ của khối u trước khi áp dụng phương pháp áp lạnh, một số bệnh nhân được cho thoa Axit Salicylic lên khối u nhiều tuần liền hoặc bác sỹ sẽ cắt giảm bớt một phần khối u bằng thìa nạo hay dao mổ.
6. Sau khi điều trị:
Những đốm đỏ, sưng và vết rộp ở tại vị trí điều trị là các biểu hiện mà bạn sẽ gặp sau khi điều trị. Vết thương được phủ gạc và bệnh nhân nên rửa vết thương từ 3-4 lần mỗi ngày trong khi nước vẫn tiếp tục rỉ ra từ vết thương, thường từ 5-14 ngày. Sau đó, vết thương sẽ đóng mài và dần dần tự rụng đi. Vết thương nếu nằm ở vị trí đầu và cổ thì cần 4-6 tuần để lành, nhưng nếu ở thân, tay hoặc chân thì sẽ cần thời gian lâu hơn. Một số bệnh nhân nếu bị đau có thể dùng acetaminophen (tylenon) hoặc một số loại thuốc giảm đau khác.
7. Rủi ro:
Áp lạnh có rất ít rủi ro, phù hợp cho người già và những bệnh nhân không thích hợp cho việc phẫu thuật. Nếu thực hiện bằng những phương pháp phẫu thuật khác, một số rủi ro bạn thường gặp như để lại sẹo, nhiễm trùng, hư tổn da và các mô nằm bên dưới. Nhưng đối với điều trị bằng phương pháp áp lạnh, những rủi ra này rất ít xảy ra.
8. Những biểu hiện thông thường sau điều trị:
Các đốm đỏ, sưng, vết rộp và một ít nước rỉ ra từ vết thương là tất cả những gì bạn sẽ gặp sau khi điều trị bằng áp lạnh. Thời gian lành da sẽ khác nhau, tùy thuộc vào vị trí của khối u và kỹ thuật áp lạnh nào được sử dụng. Đối với phương pháp thoa trực tiếp lên khối u, da có thể lành trong 3 tuần. Nếu vị trí điều trị nằm ở đầu và cổ và áp dụng phương pháp phun xịt thì có thể mất từ 4-6 tuần để lành. Khối u nằm ở những vị trí khác trên cơ thể thì cần nhiều thời gian hơn.
Áp lạnh có tỷ lệ thành công cao trong việc tách bỏ các khối u trên da, thậm chí cả những u lành và một số u ác tính. Các nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ điều trị thành công đến 98%. Các dạng như mụn cóc, cần thiết phải thực hiện lặp lại vài lần để ngăn chặn sự hình thành trở lại.
9. Những kết quả bất thường:
Mặc dù phương pháp áp lạnh có rất ít rủi ro, nhưng cũng có một vài trường hợp bạn gặp phải trong khi điều trị như:
Nhiễm trùng: Không thường xảy ra. Nhiễm trùng hầu như gặp nhiều ở phần dưới của chân nơi da rất lâu lành, có thể kéo dài thậm chí là vài tháng.
Thay đổi màu sắc: Vùng da sau khi điều trị có màu trắng hoặc màu tối hơn da thường. Cả hai dấu hiện này có thể kéo dài vài tháng, nhưng sẽ không lâu.
Tổn thương thần kinh: Mặc dù là rất hiếm gặp, nhưng những tổn thương thần kinh vẫn có thể xảy ra, đặc biệt là những vùng dây thần kinh nằm sát bề mặt da như: đầu ngón tay, cổ tay, và vùng phía sau tai. Tình trạng này sẽ chấm dứt sau vài tháng.
 Phẫu thuật cắt bỏ bằng dao điện (máy làm leep)
Phương pháp phẩu thuật cắt bỏ bằng dao điện (LEEP) là phương pháp dùng dòng điện có điện áp thấp để loại bỏ các mô tế bào bất thường của cổ tử cung. Ưu điểm là có thể thu được các mẫu mô nguyên vẹn để phân tích. LEEP cũng phổ biến bởi vì nó không đắt tiền, đơn giản và có ít nguy cơ hoặc tác dụng phụ. LEEP cũng được biết như phương pháp cắt bỏ các vùng bị biến chất (LLETZ).
Quy trình này đươc dùng hầu hết để trị chứng loạn sản nhẹ đến trung bình được phát hiện bằng cách soi âm đạo hoặc sinh thiết cổ tử cung. Trong những tình huống nhất định, chứng loạn sản nặng và ung thư không di căn mà được định vị và có thể loại bỏ, cũng có thể được điều trị bởi LEEP.
LEEP thực hiện như thế nào?
Bệnh nhân nằm trên bàn xét nghiệm với hai chân được nâng cao (vị trí để lấy mẩu bệnh phẩm Pab). Một cái banh được cho vào để mở banh thành âm đạo. Thỉnh thoảng một dung dịch đặc biệt, giấm chua hoặc Iodine, được cho vào cổ tử cung trước khi thực hiện để giúp phát hiện các mô bất thường.
Cổ tử cung được gây tê khóa cổ tử cung. Có thể cho thêm thuốc uống hoặc tiêm tĩnh mạch để kiểm soát cơn đau. Một dòng điện có điện áp thấp dẫn trong một dây kim loại mảnh được cho đi qua mô và loại bỏ vùng của cổ tử cung bị bất thường. Sau đó cho thuốc để ngăn ngừa sự chảy máu.
Đau nhẹ và co cứng cơ có thể xuất hiện trong vòng vài giờ đầu sau khi phẩu thuật và có thể làm giảm nhẹ bằng các thuốc uống.
LEEP hiệu quả như thế nào?
LEEP được so sánh với liệu pháp lạnh chữa bệnh, thủ thuật cắt bỏ nón mô từ cổ tử cung bằng dao lạnh, phá hủy mô bằng lase, cắt bỏ nón mô bằng laser để loại bỏ các mô bất thường hoặc tiền ung thư của cổ tử cung. Nghiên cứu cho thấy hiệu quả chữa bệnh của các phương pháp này đạt khoảng 90%.
Các biến chứng của LEEP?
Biến chứng xuất hiện trên khoảng 1% - 2% phụ nữ được điều trị bằng LEEP là hẹp phần đầu cổ tử cung, chảy máu quá nhiều, hoặc nhiễm trùng cổ tử cung hoặc tử cung.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét