Chủ Nhật, 15 tháng 7, 2012

Utrogestan 200mg

Utrogestan 200mg


Utrogestan 200mg Nhóm thuốc: Thuốc khác
Thành phần: Progesterone
Hàm lượng: 200mg
Dạng bào chế: Viên nang mềm
Quy cách đóng: Hộp 1 vỉ x 15 viên
Nhà sản xuất: Besins International Belgique S.A  
Xuất xứ: Belgium
Số đăng ký: VN-7862-09
Quy chế: Thuốc kê đơn
 


Chỉ định:
-   Chỉ định phổ biến nhất của progesteron là để tránh thai.
-   Progesteron được dùng trong điều trị vô kinh tiên phát hoặc thứ phát khi có estrogen, và để điều trị chảy máu tử cung chức năng do mất cân bằng hormon không do bệnh lý thực thể như u xơ hoặc ung thư tử cung.
-   Progesteron cũng được chỉ định để giữ thai trong thời kỳ đầu thai kỳ ở những trường hợp sẩy thai liên tiếp có chứng cứ rõ ràng do suy hoàng thể và trong một số trường hợp chọn lọc điều trị vô sinh thành công thụ thai trong ống nghiệm hoặc đưa giao tử vào vòi trứng nhằm giúp khả năng làm tổ của trứng thụ tinh.
-   Progesteron cũng đã được dùng điều trị tạm thời ung thư màng trong tử cung di căn và điều trị ung thư thận và vú.

Chống chỉ định:
-   Viêm tĩnh mạch huyết khối, tắc mạch huyết khối, tai biến mạch máu não hoặc tiền sử có mắc các bệnh này.
-   Chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân.
-   Thai chết lưu.
-   Dị ứng với thuốc.
-   Bệnh gan hoặc suy gan rõ.
-   Ung thư vú và ung thư tử cung.
-   Test thử thai (dùng làm test chẩn đoán có thai).

Chú ý thận trọng:
-   Progesteron có chung các tiềm năng độc tính của các progestin. Nên khám vú, khám các cơ quan trong khung chậu, kiểm tra test Papanicolaou (phết lam kính Pap) trước khi cho dùng progesteron.
-   Progesteron có thể làm trầm trọng thêm một số bệnh do giữ nước, muối khoáng (như hen, động kinh, đau nửa đầu, suy tim, suy thận).
-   Cần thận trọng với những người có tiền sử trầm cảm. Cần ngừng thuốc nếu trầm cảm tái phát ở mức độ nặng trong khi dùng progesteron.
-   Chưa xác định được ảnh hưởng của sử dụng progesteron kéo dài đến chức năng tuyến yên, buồng trứng, tuyến thượng thận, gan và tử cung.
-   Cần thận trọng ở phụ nữ đái tháo đường do progesteron phối hợp với estrogen đã làm giảm dung nạp glucose. Progesteron có thể che lấp thời điểm bước vào mãn kinh.
-   Cần cảnh giác về những dấu hiệu sớm của rối loạn về tắc mạch huyết khối và nghẽn mạch (như viêm tĩnh mạch huyết khối, nghẽn mạch phổi, suy tuần hoàn não, tắc mạch vành, huyết khối võng mạc, huyết khối mạc treo ruột). Phải ngừng thuốc ngay khi nghi ngờ hoặc xảy ra rối loạn nào đó trong số nói trên.
-   Nếu có hiện tượng mất hoặc giảm thị lực đột ngột hay từ từ, lồi mắt, song thị, phù gai thị, tổn thương võng mạc, đau nửa đầu, phải ngừng thuốc và tiến hành ngay các phương pháp chẩn đoán và điều trị. Progesteron chuyển hóa ở gan nên phải rất cẩn thận với người bệnh suy gan.
Thời kỳ mang thai
-   Mặc dù các progestin đã được dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ để phòng ngừa sẩy thai hoặc để điều trị đe dọa sẩy thai nhưng chưa có bằng chứng đầy đủ để chứng minh hiệu quả của progestin trong những sử dụng này. Trái lại, đã có bằng chứng về tác dụng có hại tiềm tàng của thuốc khi dùng trong 4 tháng đầu thai kỳ. Các tác dụng không mong muốn đến thai nhi là: Nam hóa thai nữ khi dùng các progestin trong thời kỳ mang thai, phì đại âm vật ở một số ít bé gái nếu người mẹ mang thai dùng medroxy progesteron. Ðã thấy có mối liên quan giữa hormon nữ đặt trong tử cung với dị dạng bẩm sinh như khuyết tật tim, chân tay. Vì vậy, không nên dùng các progestin bao gồm cả progesteron trong 4 tháng đầu có thai. Nếu nữ đang điều trị bằng progesteron mà có thai thì nên thông báo cho họ biết về nguy cơ này. Chống chỉ định tuyệt đối progesteron làm test thử mang thai.
-   Thời kỳ cho con bú: Progesteron tiết qua sữa. Tác dụng của progesteron đến trẻ em bú sữa mẹ chưa được xác định.

Tác dụng không mong muốn (ADR)/Tác dụng phụ:
Thường gặp, ADR >1/100
-   Ðau bụng, đau vùng đáy chậu, đau đầu, táo bón, ỉa chảy, buồn nôn.
-   Ðau khớp.
-   Suy giảm tình dục, bồn chồn, mất ngủ, trầm cảm.
-   To vú.
-   Tiểu tiện nhiều về đêm.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-   Dị ứng, mệt mỏi.
-   Chóng mặt.
-   Nôn, tâm trạng thất thường.
-   Ðau vú.
-   Ngứa bộ phận sinh dục, nhiễm nấm sinh dục, khí hư âm đạo.
-   Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
-   Giao hợp đau hoặc khó.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
-   Sốt, giữ nước, rối loạn tiêu hóa, trướng bụng, đầy hơi.
-   Ðau lưng, đau chân.
-   Hội chứng giống cảm cúm.
-   Chán ăn, mất ngủ.
-   Nhiễm khuẩn hô hấp trên, viêm xoang.
-   Hen.
-   Trứng cá, ngứa.
-   Tiểu tiện khó hoặc đau, đái dắt.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
-   Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường sau đây xảy ra khi đang dùng progesteron, phải báo ngay cho bác sĩ:
-   Chảy máu âm đạo.
-   Ðau bắp chân, đau ngực, thở ngắn, ho ra máu có thể do cục máu đông ở chân, tim, phổi.
-   Ðau đầu dữ dội, nôn, chóng mặt, nói khó, nhìn kém, yếu hoặc tê tay, chân, gợi ý có thể có cục máu đông ở não hoặc mắt.
-   Xuất hiện các cục ở vú, có thể u xơ, u nang xơ, ung thư vú.
-   Vàng da, chứng tỏ có vấn đề về gan.

Cách dùng:
-   Đặt viên thuốc dưới lưỡi. Rối loạn & suy yếu hoàng thể, các triệu chứng căng thẳng trước khi hành kinh: dùng từ ngày 16-25 chu kỳ kinh, 1-2 viên x 2 lần/ngày. Đe dọa sẩy thai: dùng từ tuần thai 14, 1-2 viên/lần x 1-2 lần/ngày cho đến khi thai ổn định hoặc ngưng chảy máu, thời gian điều trị tối đa 3 tuần. U cơ, phì đại nội mạc tử cung: 2 viên/lần x 2 lần/ngày x 8 tuần. Cường kinh: 1-2 viên/ngày x 6 ngày. Vô kinh nguyên phát hoặc thứ phát: 1-2 viên/lần.

Chia sẻ:

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét