1. SIÊU VI VIÊM GAN B - TỔNG QUAN:
Siêu vi viêm gan B (SVVG B) là một loại virut
hướng gan, gây ra bệnh viêm gan. Theo ước tính của Tổ chức
Y Tế Thế Giới, hiện có khoảng 350 triệu người mang siêu vi
B, tập trung chủ yếu ở châu Phi, châu Á và Ðông Nam Á.
Cách lây nhiễm siêu vi viêm gan B
SVVG B lưu hành trong máu, do đó lây truyền chủ
yếu qua đường máu. Một số đường lây nhiễm quan trọng
là:
1. Mẹ truyền sang con: Ðây là đường lây quan
trọng nhất.
2. Ðường tình dục: Bệnh viêm gan B có thể
lây qua hoạt động tình dục cùng giới hoặc khác giới.
3. Truyền máu hoặc chế phẩm máu nhiễm siêu vi
B, tiếp xúc với dịch tiết của bệnh nhân viêm gan B.
4. Dùng chung kim tiêm có nhiễm siêu vi B.
5. Các nguyên nhân khác: Xăm người, châm
cứu, xỏ lỗ tai với vật dụng không được tẩy trùng tốt
có thể lây truyền siêu vi B.
2. DIỄN TIẾN TỰ NHIÊN BỆNH VIÊM GAN B
1. Nhiễm trùng cấp tính
Nhiễm SVVG B cấp tính có biểu hiện giống cảm
cúm, thỉnh thoảng có cảm giác buồn nôn, ói mửa. Ðôi khi,
nhiễm trùng cấp có thể nặng hơn với triệu chứng vàng da,
vàng mắt, đau bụng, nước tiểu sẫm màu.
2. Nhiễm trùng mạn tính
90% trường hợp nhiễm SVVG B ở tuổi trưởng
thành sẽ hồi phục hoàn toàn và không bao giờ bị siêu vi
quấy rầy lại. Chỉ có 10% chuyển thành "người mang trùng
mạn tính".
Tuy nhiên, ở trẻ nhiễm siêu vi B từ lúc mới
sinh, bệnh diễn biến khác hẳn. Khoảng 90% số trẻ này sẽ
trở thành người mang bệnh mạn tính. Giai đoạn này kéo dài
nhiều năm, có thể không có biểu hiện lâm sàng, cuối cùng
dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng như xơ gan, có nước
trong ổ bụng, chảy máu đường tiêu hóa do vỡ mạch máu bị
giãn, ung thư gan.
Nói chung, khi bệnh đã tiến triển đến giai
đoạn xơ gan, chức năng gan khó có thể hồi phục, ngay cả khi
tình trạng viêm gan được cải thiện. Vì vậy, các thầy
thuốc thường điều trị bệnh sớm nhằm ngăn ngừa hoặc làm
chậm quá trình xơ gan.
HÌNH 1: SƠ ÐỒ NHIỄM SIÊU VI VIÊM GAN B
3. CHẨN ÐOÁN VIÊM GAN SIÊU VI B
3.1. XÉT NGHIỆM MÁU
Bệnh viêm gan B có thể chẩn đoán bằng xét
nghiệm máu tại bệnh viện hoặc phòng khám bệnh. Cũng có
thể tình cờ phát hiện bệnh tại Trung Tâm Truyền Máu-Huyết
Học khi Bạn tới cho máu. Xét nghiệm HBsAg dương tính có thể
do:
1. Nhiễm siêu vi B mạn tính tiến triển: Siêu vi
đang nhân đôi, đang tăng sinh, gây ra phản ứng viêm kéo
dài trong gan.
2. Nhiễm trùng đã qua: Một số người hiện
tại không có viêm gan, nhưng đã tiếp xúc với SVVG B trong
quá khứ, tạo ra đáp ứng miễn dịch và thải trừ hoàn
toàn siêu vi B.
3. Người lành mang mầm bệnh: Ðó là những
trường hợp không có bằng chứng viêm gan, nhưng cũng không
đào thải hết siêu vi ra khỏi cơ thể. Họ mang siêu vi B trong
người và có thể truyền sang người khác, mặc dù bản
thân họ không có biểu hiện bệnh.
3.2. KHÁM CHUYÊN KHOA GAN
Nếu xét nghiệm máu HBsAg dương tính, bạn nên đến gặp Bác Sỹ có kinh nghiệm để được khám bệnh và phân tích kỹ hơn. Lúc này, cần xác định liệu có tình trạng viêm gan đang tiến triển hay không. Nếu có, cần làm thêm:
Nếu xét nghiệm máu HBsAg dương tính, bạn nên đến gặp Bác Sỹ có kinh nghiệm để được khám bệnh và phân tích kỹ hơn. Lúc này, cần xác định liệu có tình trạng viêm gan đang tiến triển hay không. Nếu có, cần làm thêm:
1. Xét nghiệm đánh giá chức năng gan
2. Siêu âm gan: Phân tích cấu trúc của gan và
các bộ phận xung quanh, tìm dấu hiệu xơ gan hoặc biểu hiện
bất thường khác.
3. Nên làm thêm xét nghiệm sinh thiết gan, đồng
thời tìm HBV DNA trong máu.
4. LỜI KHUYÊN CHẾ ÐỘ ĂN VÀ LỐI SỐNG
4.1. Chế độ ăn
Nếu Bạn là người lành mang mầm bệnh, Bạn
nên hạn chế uống rượu. Người nghiện rượu mắc bệnh
viêm gan B thường hay bị xơ gan hơn. Chế độ ăn bình thường
là thích hợp với hầu hết trường hợp viêm gan siêu vi B.
Khi có xơ gan, Bác Sỹ khuyên Bạn nên giảm muối trong chế
độ ăn.
4.2. Lối sống
Người bị nhiễm SVVG B thường lo lắng về nguy
cơ truyền bệnh sang những người xung quanh. Mối lo này hoàn
toàn hợp lý bởi vì siêu vi B lây nhiễm qua tiếp xúc với
máu hoặc dịch tiết của bệnh nhân, cũng như do quan hệ tình
dục. Hiện nay, đã có vắc-xin chủng ngừa cho những người
tiếp xúc với người mang mầm bệnh (bạn tình, trẻ em, cha
mẹ, người chăm sóc.).
Dù sao, người mang mầm bệnh cần có biện pháp
đề phòng thích hợp, ví dụ nếu Bạn bị đứt tay, hãy lau
sạch máu bằng thuốc sát trùng. Nên sử dụng biện pháp
bảo vệ khi quan hệ tình dục.
4.3. Ðiều trị
Tùy theo quyết định của Bác Sỹ, một số
trường hợp cần điều trị sớm và tích cực. Mục đích
điều trị nhằm:
(a) Loại trừ hoặc giảm thiểu tình trạng viêm
gan, do đó ngăn ngừa, làm chậm tiến triển sang giai đoạn xơ
gan, ung thư gan.
(b) Ðào thải toàn bộ, hoặc một phần lượng
siêu vi B trong cơ thể, đặc biệt ở trong gan.
5. ÐIỀU TRỊ ÐẶC HIỆU:
Thuốc điều trị chủ yếu là Interferon alpha
Interferon alpha là một chất tự nhiên có trong cơ thể người, được sản xuất bởi một số tế bào khi cơ thể nhiễm virut. Chức năng của Interferon alpha là diệt trừ tác nhân gây bệnh. Như vậy, khi dùng Interferon, siêu vi B sẽ bị loại bỏ giống như cơ chế đào thải tự nhiên của cơ thể.
Interferon alpha là một chất tự nhiên có trong cơ thể người, được sản xuất bởi một số tế bào khi cơ thể nhiễm virut. Chức năng của Interferon alpha là diệt trừ tác nhân gây bệnh. Như vậy, khi dùng Interferon, siêu vi B sẽ bị loại bỏ giống như cơ chế đào thải tự nhiên của cơ thể.
Interferon alpha (RoferonỊ-A) được đóng sẵn trong
bơm tiêm có kèm kim nhỏ, tiêm dưới da hoặc bắp thịt. Khi
bắt đầu điều trị, hầu hết bệnh nhân đều có cảm giác
sốt nhẹ, mệt mỏi trong vài giơ,?ọi là hội chứng giả
cúm. Những biểu hiện này là do Interferon khởi động đáp
ứng của cơ thể chống lại siêu vi giống như khi Bạn mắc
bệnh cúm vậy. Về sau, tác dụng phụ này sẽ bớt dần. Uống
Paracetamol nửa tiếng trước khi tiêm thuốc sẽ hạn chế biểu
hiện đó. Nên tiêm thuốc vào buổi tối để hôm sau Bạn có
thể làm việc bình thường.
Trong thời gian điều trị, Bạn nên làm xét
nghiệm máu để đánh giá đáp ứng. Sau khi kết thúc điều
trị, cần tiếp tục theo dõi thêm 6 tháng nữa, bởi vì một
số bệnh nhân có thể bị tái phát sau khi ngưng thuốc.
Một số thuốc kháng sinh chống siêu vi hiện đang
được nghiên cứu phối hợp với Interferon alpha.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét