Thứ Năm, 19 tháng 4, 2012

Hiểu Về Virut Viêm Gan B

Viêm gan siêu vi B là một số dạng bệnh viêm gan do virus viêm gan siêu vi B gây ra, truyền nhiễm theo đường máusinh dục lây đến gần 1 phần 3 dân số trên toàn thế giới [cần dẫn nguồn], nhiều nhất tại các nước đang phát triển.

Dịch tễ học

Tại Hoa Kì: Hằng năm khoảng 200.000 người mới mắc bệnh HBV, khoảng 1-1,25 triệu người có siêu vi trùng viêm gan B trong máu. Bệnh có nhiều hơn ở dân Mĩ gốc Phi, dân Hispanic và người gốc châu Á, một số khác hay bị HBV là dân Eskimo, dân gốc đảo Thái Bình Dươngthổ dân Úc. HBV là nguyên nhân của 5-10% bệnh hoại gan mạn tính và 10-15% ung thư gan. HBV làm khoảng 5.000 người chết mỗi năm, nhiều hơn ở tuổi trên 12 (lí do có lẽ là vì sinh hoạt tình dục bắt đầu nhiều hơn sau tuổi này). các yếu tố nguy cơ khác gồm sử dụng thuốc cocaine và các loại thuốc cấm chích mạch, nhiều bạn tình, li dị, trình độ giáo dục thấp.
Tiên lượng Viêm gan siêu vi B

[sửa] Phân loại giai đoạn

[sửa] Viêm gan cấp tính

Thời gian ủ bệnh từ 1 - 6 tháng. Một số bệnh nhân có cảm giác như bị cảm nhẹ, đôi khi không biết mình bị HBV. Một số khác bị vàng da, mệt mỏi, đau nhức, buồn ói, chán ăn, sốt nhẹ, biến đổi cảm giác (hiện tượng đặc biệt là người ghiền thuóc lá tự nhiên không thích mùi thuốc lá), đau bụng (dưới sườn bên phải). Những trường hợp bị viêm nặng sẽ đưa đến gan to, ngầy ngật, khó ngủ, mê muội, lãng trí hoặc bất tỉnh.
Biểu hiện lâm sàng: Tăng nhiệt độ, vàng da (1 tuần sau khi bị nhiễm và có thể kéo dài đến 1-3 tháng), gan to, lách to. Hiếm khi thấy bàn tay ửng đỏ hoặc "spider nevi" (mạch máu li ti kết toả thành hình nhện như hoa thị trên da)

[sửa] Viêm gan mạn tính

Phần lớn khi bị viêm mạn tính cảm thấy bệnh nhân hoàn toàn bình thường. Một số bị viêm mạn tính nặng thì tiếp tục bị các triệu chứng viêm cấp như mệt mỏi, chán ăn, đau bụng, và suy gan.
Biểu hiện lâm sàng: Gan to, bàn tay ửng đỏ, spider nevi. Khi bị biến chứng xơ gan có thể bị ứ nước trong bụng, vàng da, loãng máu, chảy máu trong dạ dày, tĩnh mạch toả lớn từ rốn (do tăng áp làm giãn tĩnh mạch cửa gan), nam vú lớn như vú nữ, tinh hoàn teo nhỏ (vì gan yếu làm thay đổi cân bằng của các hormone giới tính)

[sửa] Biến chứng

[sửa] Điều trị

Việc điều trị chủ yếu là ngăn chặn sự sinh sôi, nhân lên của virus hoặc các chất làm rối loạn quá trình tổng hợp, tự nhân lên của virus.
Lưu ý: Khi nhiễm bệnh, cần tăng cường sức khỏe và tính đề kháng của cơ thể bằng chế độ ăn uống, chú ý đến các loại thực phẩm có lợi cho gan.
Hạn chế uống rượu vì rượu không những gây ra xơ gan mà còn hỗ trợ quá trình sao chép, sinh sản của virus viêm gan nên làm tăng nhanh số lượng virus có trong máu và làm giảm khả năng chịu đựng của tế bào gan trước sự tấn công của virus.

[sửa] Xét nghiệm máu

  • Định dạng
HBsAg HBeAg anti-HBc
IgM
anti-HBc
IgG
anti-HBs Trường hợp
+
+
Đang trong giai đoạn viêm cấp
+ +
+ Đã qua thời kì viêm cấp - dễ lây nhiễm người khác



+ Đã qua thời kì viêm cấp, hoặc được chủng ngừa - hoàn toàn hồi phục
  • Theo dõi tình trạng của gan.
Bảng sau đây là thí dụ thử nghiệm gan của một bệnh nhân viêm gan mạn tính.
Thử
nghiệm
Bệnh
nhân
Đơn vị Bình
thường
T/PROTEIN: 76 g/L (66 - 82)
ALBUMIN: 40 g/L (35 - 50)
GLOBULIN: 36 g/L (<35)
T/BILIRUBIN: 18 umol/L (<20)
ALP: 99 IU/L (<125)
AST: 146 IU/L (<50)
ALT: 93 IU/L (<45)
GGT: 52 IU/L (<50)

[sửa] Sinh thiết Gan

[sửa] Thuốc

[sửa] Thuốc Tây

Các thuốc sau đã được FDA (Cục quản lí dược phẩm Hoa Kì) chứng nhận điều trị viêm gan virus B
  • thuốc uống: lamivudine (Epivir), adefovir (Hepsera), telbivudine (Tyzeka), entecavir (Baraclude), tenofovir (Viread,topflovir)
  • thuốc tiêm: alpha-2a, pegylated interferon alfa-2a (Pegasys)
Một số thuốc hỗ trợ điều trị khác: có tác dụng tăng cường chức năng gan (như Artichaux, Methionin, Arginin, Ornithine Silymarin, Nissen, Omitan, các vitamin B, C, E...).

[sửa] Thuốc cổ truyền

  • Cây Diệp Hạ Châu đắng, thảo dược đã được chứng minh có tác dụng thải trừ virus viêm gan B, làm sạch kháng nguyên HBsAg, ức chế sự phát triển của virus viêm gan B.
  • Cây Cà Gai leo đã được PGS.TS Phạm Kim Mãn, TS Nguyễn Thị Minh Khai nghiên cứu từ đầu những năm 90, có tác dụng giảm nhanh các triệu trứng lâm sàng (mệt mỏi, đau tức hạ sườn phải, nước tiểu vàng, da niêm mạc vàng,...); men gan (transaminase) và bilirubin về bình thường nhanh hơn nhóm chứng; sau điều trị, những biến đổi về các marker của virut viêm gan B là rõ rệt tại ba bệnh viện 103, 108, 354: mất HBsAg 23,3%; chuyển đảo huyết thanh 37,8%; 62,9% có HBV-DNA < 5 copies/ml.

[sửa] Tiên lượng

  • Trường hợp bị HBV từ người mẹ có mầm bệnh lây qua nhau khi sanh: Nếu mẹ có HBsAg thì tỉ lệ truyền cho con khoảng 20%. Nếu mẹ có HBcAg thì tỉ lệ truyền cho con là khoảng 90%, nếu mẹ có HBeAg thì con dễ bị viêm gan mãn tính. Tuy nhiên điều này hoàn toàn có thể được ngăn chặn, nếu tiêm vaxcin cho trẻ trong vòng 12h sau khi sinh.
Trường hợp bị HBV do lây khi đã trưởng thành: Một số ít có thể bị viêm mạn tính nhưng khả năng bị biến chứng không nhiều. [1]

[sửa] Phòng ngừa

Lịch trình chủng ngừa tại Úc sửa
Tuổi HBV Tet Diph Pert Polio HIB Pnm* ROT MMR Men Var Flu Ghi chú
Mới sinh X











2 tháng X X X X X X X X



4 tháng X X X X X X X X



6 tháng X X X X X X X




12 tháng




X

X


18 tháng









X
4 tuổi
X X X X


X

10-13 tuổi X








X
15-17 tuổi
X X X







Trên 64 tuổi





X



X
Nguồn: Trung tâm chủng ngừa Úc

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét