Thứ Năm, 26 tháng 4, 2012

SƠ CỨU VÀ CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM

SƠ CỨU VÀ CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM
Vết thương là sự cắt đứt hay dập rách da và tổ chức dưới da hoặc các tổ chức khác của cơ thể.
Vết thương có thể là vết thương kín hoặc vết thương hở.
Vết thương kín (vết thương bên trong) là loại vết thương để cho máu thoát ra ngoài hệ thống tuần hoàn nhưng không chảy ra khỏi cơ thể. Loại này bao gồm: bầm tím, tụ máu dưới da hoặc có thể không có dấu tích ở bên ngoài.
Vết thương hở (vết thương bên ngoài) là loại vết thương để cho máu chảy ra khỏi cơ thể. Loại này bao gồm: các vết trích rạch, vết thương đâm xuyên hoặc thậm chí là vết trượt sây sát trên da.
Trên thực tế có nhiều vết thương vừa là vết thương kín vừa là vết thương hở.
Mục đích chính của việc cấp cứu và chăm sóc cấp cứu một vết thương là:
- Cầm máu hoặc khống chế sự chảy máu
- Phòng hoặc điều trị sốc
- Duy trì các chức năng sinh tồn (giúp nạn nhân thở và lưu thông tuần hoàn)
- Tránh các biến chứng (đặc biệt là giảm nguy cơ nhiễm KHUẨN)
1. SƠ CứU Và CHĂM SóC NHữNG VếT THU'ƠNG PHầN MềM
Nếu vết thương chảy nhiều máu phải tiến hành xứ trí cầm máu ngay (xem phần cấp cứu chảy máu ngoài)
1.1 Vết thương nhỏ:
1.1.1. Ðối với vết thương bể mặt nhỏ
Vết thương bề mặt nhỏ là vết thương chỉ làm tổn thương những lớp bề mặt của da nên chỉ cần rửa loại vết thương này bằng nước chín hoặc nước máy nếu biết chắc chắn rằng nước máy này đảm bảo chất lượng vệ sinh.
Nếu vết thương quá bẩn phải rửa bằng nước xà phòng.
- Khi rửa vết thương phải:
+ Rửa tay kỹ trước khi bắt đầu
+ Nếu phải dùng dụng cụ như cái kẹp, cái nhíp để gắp những hạt sạn, sỏi... ra khỏi vết thương thì phải đun sôi dụng cụ ít nhất là 5 phút.
+ Sau khi rửa vết thương, nếu có điều kiện thì dùng dung dịch sát khuẩn để sát khuẩn xung quanh vết thương rồi dùng gạc vô khuẩn đặt lên trên vết thương, sau đó dùng băng dính hoặc băng cuộn băng lại. Nếu không có điều kiện thì gấp một miếng vải càng sạch càng tốt để đặt lên trên vết thương (Lưu ý để mắặt có mép gấp ra ngoài) rồi cũng dùng băng đính hoặc băng cuộn băng lại.
+ NẾU VẾT THƯƠNG Ở tay hoặc chân thì luôn nâng cao vết thương bằng dây đeo hoặc gối kê.
Hình 174. Băng vết thương nhỏ bằng băng dính.
Hình 1 75. Băng bết thương nhỏ bằng băng cuộn.
1.1.2. Ðối với vết thương bề mặt rộng và sâu hơn.
Ðể vết thương liền nhanh hơn thì có thể đóng kín hoặc khâu vết thương lại. Nhưng chỉ đóng kín miệng một vết thương bề mặt sâu và rộng trong những điều kiện sau đây:
- Vết thương xảy ra chưa quá 12 giờ.
- Ðảm bảo chắc chắn rằng vết thương không còn đất cát hoặc dị vật ẩn náu trong đó.
- Không có khả năng tìm được cán bộ y tế chuyên khoa hoặc chuyên môn ca hơn và cũng không thể chuyển nạn nhân tới bệnh viện được.
Các phương pháp đóng kín miệng vết thương:
Phương pháp dùng băng dính: phương pháp này áp dụng cho những vết thương mà mép vết thương gần sát nhau.
Khi dùng băng dính để đóng kín vết thương nên cắt băng dính và dán băng dính như hình vẽ (cắt băng dính thành hình con bướm).
1.2. Vết thương lớn.
Ðối với vết thương lớn sau khi xử trí cầm máu có thể rửa xung quanh vết thương bằng dung dịch sát khuẩn hoặc bằng nước chín.
Chỉ lấy dị vật hoặc bụi bẩn ra khỏi vết thương khi có thể lấy ra dễ dàng. Không được thăm dò vết thương.
Sau đó băng bó vết thương rồi chuyển ngay nạn nhân tới cơ sở điều trị càng sớm càng tốt.
Trong khi chờ đợi và trên đường vận chuyển phải theo dõi sát nạn nhân. Giữ nạn nhân ở tư thế đúng, phòng chống và xử trí ngay nếu sốc xảy ra.
Chú ý: nếu có thể nên cố định vết thương vào phần không bị tổn thương của cơ thể và nâng cao vết thương, ví dụ: treo tay bị thương vào ngực, cố định chân bị tổn thương vào chân lành...
2. SƠ CứU Và cHĂM SóC CấP CứU VếT THƯƠNG NặNG.
MỘT VẾT THƯƠNG SÂU Ở thành bụng là rất nguy hiểm không phải chỉ vì sự chảy máu ngoài mà còn vì những cơ quan bên trong cơ thể bị thủng, rách hoặc gây chảy máu trong và nhiễm khuẩn. Một phần của ruột có thể bị lòi ra khỏi thành bụng.
2.1. Dấu hiệu và triệu chứng.
- ĐAU KHẤP Ổ bụng
- Chảy máu từ vết thương ở vùng bụng
- Có thể nhìn thấy một phần của ruột hoặc một phần ruột đang lòi ra khỏi vết thương
- Nạn nhân có thể bị nôn
- CÓ THỂ CÓ dấu hiệu và triệu chứng của sốc.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét