VẾT THƯƠNG BÀN TAY
Mục tiêu
1. Đặc điểm dịch tễ:
1. Trình bày được
dịch tễ học của vết thương bàn tay
2. Mô tả được đặc điểm của
vết thương bàn tay
3. Trình bày được cách
đánh giá thương tổn vết thương bàn tay
4. Mô tả được nguyên tắc,
sơ cứu, điều trị vết thương bàn tay
Nội dung1. Đặc điểm dịch tễ:
Vết thương bàn tay là một
tổn thương thường gặp trong cấp cứu chủ yếu do tai nạn lao động. Theo Beler,
loại vết thương này chiếm từ 40 - 50% tổng số tai nạn lao động. Thương tổn bàn
tay rất đa dạng và phong phú. Cứ 100 thương tích của người dân Pháp thì thương
tích bàn tay chiếm tỉ lệ 1%.
Theo thống kê tại bệnh
viện Việt - Đức, Hà Nội 58% vết thương bàn tay được điều trị là do tai nạn lao
động. Tại khoa chấn thương chỉnh hình bệnh viện hàng ngày có từ 3 - 5 trường
hợp vết thương bàn tay cần được điều trị phẫu thuật, từ năm 1979 - 1982
đã có 600 trường hợp, năm 1994 có 295 trường hợp thương tích bàn tay điều
trị... Việc chẩn đoán thương tổn bàn tay khó chính xác khi mới tiếp nhận bệnh
nhân. Muốn đánh giá được một cách đầy đủ nhất, phải được xử lý phẫu thuật tại
phòng mổ.
2. Đặc điểm vết
thương bàn tay
2.1. Vết thương bàn tay
rất dễ nhiễm trùng do các yếu tố.
- Thiếu các bó cơ tim như ở
đùi hoặc thiếu các màng che như màng bụng.
Bàn tay có chức năng cầm
nắm, bao gồm nhiều bộ phận tạo thành đều rất bé nhỏ. Đảm bảo những chức năng
quan trọng. Khi bị tổn thương dễ bị nhiễm trúng.
- Bàn tay luôn vận động,
nhiều bộ phận kề nhau mà có rất ít tổ chức đệm ngăn cách nên khi nhiễm khuẩn dễ
lan sâu, dọc theo bao gân tới ngón tay và cẳng tay.
- Bàn tay bị tổn thương
thường dập nát, nguyên nhân chính do tai nạn lao động như máy, bủa, dao, cuốc,
thuổng...ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác như hai nạn giao thông, tai nạn do
hỏa khí, tai nạn sinh hoạt. Các thành phần cấu tạo bàn tay bị giập nát, làm
tăng tiết chất dịch, gây trạng thái phù nề.
Nếu quá trình phù nề kéo
dài thì các nguyên bào sợi sẽ xâm nhập tổ chức gây xơ cứng và ngăn cản sự phục
hồi tổ chức. Do đó một vết thương bàn tay nhiều khi tổn thương giải phẫu mà mắt
thường không nhìn thấy được, nhưng chức năng bàn tay giảm đi nhiều.
- Nhiều vết thương nhỏ ở bàn
tay như vết chọc, đâm xước, đứt tay thường không phải xử trí bằng phẫu thuật
nhưng nếu coi thường hoặc không được đánh giá đúng đã có biến chứng viêm tấy
bàn tay. Những vết thương do súc vật cào cấu hay bị hoại tử, hoại thư.
2.2. Vết thương bản
tay dễ ảnh hưởng tới chức năng của bàn tay nhiều khi tàn phế
- Xơ cứng tổ chức sau khi
phẫu thuật. Thần kinh cảm giác vùng bàn tay rất nhạy cảm. Tổn thương thần kinh
không những làm ngón tay mất cảm giác mà còn gây đau do cục thần kinh và rối
loạn dinh dưỡng tám tổ chức xơ cứng.
- Cấu tạo bàn tay vô cùng
phức tạp. Phẫu trường nhỏ phẫu thuật nhiều khi khó khăn, ngay cả trong khi phẫu
thuật không đánh giá đúng thương tổn.
2.3. Vết thương bàn tay dễ
dế lại di chứng như sẹo co dính ngón, dính gân, cứng khớp ngón tay, cổ tay,
cụt mất đốt, mất ngón.
2.4. Việc điều trị vết thương bàn tay đòi hỏi nắm vững giải
phẫu bàn tay, kỹ thuật phẫu
thuật tinh vi. Đánh giá được đầy đủ các thương tổn. Phục hồi về hình
thái giải phẫu.
2.5. Phục hồi chức năng của chi
rất quan trọng nhằm hạn chế những biến chứng và di chứng của bàn tay với mục đích phục hồi chức
năng của bàn tay.
3. Khám đánh giá các
thương tổn bàn tay
3.1. Khai thác bệnh sử.
- Hoàn cảnh, nguyên nhân
bị vết thương
- Thời gian bị vết thương
- Nghề nghiệp: đặc biệt
những nghề nghiệp phải xếp xúc vi phân, bùn, rác (nông dân, công nhân vệ sinh
môi trường). Vết thương do tai nạn giao thông, do súc vật cắn dễ bị nhiễm khuẩn
hơn.
- Quá trình sơ cứu ban đầu
ở tuyến cơ sở như thế nào ?
3.2. Khám thực thể
* Nguyên tắc khi thăm khám
- Đánh giá đầy đủ mọi tổn
thương của vết thương bàn tay là một vấn đề không đơn giản, phải khám một cách
tỉ mỉ và chính xác, so sánh với bàn tay lành.
- Tính toán đầy đủ các
thương tổn ở da, mạch, thần kinh, gân, xương, khớp... để định cách xử trí.
- Phối hợp chụp X.quang để
xác định thương tổn xương và là một cơ sở pháp lý.
- Việc đánh giá có hệ
thống thương tổn phải ở tại phòng mổ, nơi có điều kiện hồi sức, giảm đau tốt.
* Thương tổn ở da;
- Xác định kích thước,
tính chất vết thương
- Thương tổn cụ thể: Rách
da, mất da, lóc da, lột ra. Lột da ngón tay thường rất phức tạp.
* Tổn thương mạch máu:
- Vết thương ở lòng bàn
tay dễ tổn thương cung mạch gan tay nông. Nếu vết thương sâu dễ tổn thương cung
mạch gan tay sâu. Vết thương có khi chảy máu hoặc tạo thành khối máu tụ. Khối
máu tụ to lên làm bàn tay phù nề nhất là phía mu tay.
- Nếu ở ngón tay phải xem
màu sắc đầu ngón tay. Nếu đầu ngón tay nhợt nhạt, lép xẹp không căng tròn như
binh thường nhất là sau khi bóp đầu ngón và móng tay khi bỏ tay ra không thấy
móng tay hồng hào trở lại chứng tỏ tổn thương hai động mạch nuôi dưỡng ngón
tay.
* Tổn thương xương và khớp:
- Gẫy xương, lộ diện khớp
- Xương dập nát, di lệch
- Cần chụp tim X.quang để
xác định thêm
* Tổn thương thần kinh:
- Nếu vết thương ở gan
tay, cổ tay thì có thể đứt các dây thần kinh lớn như dây giữa, dây trụ.
- Nếu có dấu hiệu ngón 2,
3, 4, 5 ép vào nhau như bàn tay khỉ, ngón cái không đối chiếu cũng như không
dạng được là tổn thương dây thần kinh giữa. Nếu thấy đốt 2, 3 của ngón 4, 5
quặp lại không duỗi được là tổn thường dây trụ.
- Thấy cổ bàn tay rủ (dấu
hiệu cổ cò) là tổn thương dây thần kinh quay.
* Tổn thương gân: Theo báo
cáo tại hội nghị khoa học toàn quốc tại Hà Nội tháng 3/2003: Từ tháng 7/1998
đến thằng 2/2002 tại bênh viện Việt Đức có 77 trường hợp phẫu thuật đứt gân gấp
bàn tay với tỉ lệ 45,5 do tai nạn lao động như cưa máy, dao tiện..
- Khám gân gấp: Bàn tay để
ngửa trên mốt mặt phẳng. Bất động đốt thứ nhất ngón tay. Nếu thấy: đốt 3 không
gấp được là đứt gân gấp sâu. Đốt 2 hay khớp giữa đốt 1 và đốt 2 không
gấp được là đứt gân gấp nông. Cả hai đốt 2 và 3 không gấp được là cả hai gân
gấp bị đứt.
- Khám gân duỗi: Để bàn
tay sấp. Nếu đốt 3 không duỗi được là đứt gân duỗi. Đốt 1 và 2 không duỗi được
là đứt các cơ giun và các cơ liên cốt. Khi gân duỗi bị đứt thì các cơ giun và
các cơ liên cốt tác động, làm đốt 1 ở vào tư thế gia), đốt 2 và 3 duỗi yếu
4. Điều trị:
4.1. Nguyên tắc
+ Phải xử trí sớm tốt nhất
trong 6 giờ đầu.
+ Phải ít lọc vết kiệm da
đặc biệt ngón 1 và ngón 2.
+ Chống nhiễm trùng sớm bằng
cách băng sạch, dùng kháng sinh liều cao ph6 hợp, tiêm phòng uốn ván.
+ Chống phù nề bằng cách
treo tay cao, băng ép. Chú ý băng riêng từng ngón để tránh dính ngón.
+ Chống co cứng và cứng khớp
ở tư thế xấu bằng cách bất động bàn ngón tay bị thương trong tư thế cơ năng.
Bất động phù hợp với từng loại thương tổn
4.2. Sơ cứu tại cộng đồng:
4.2.1. Yêu cầu:
- Bảo vệ vết thương tránh
nhiễm trùng thêm. Có điều kiện cho dùng kháng sinh càng sớm càng tốt.
- Nhanh chóng, nhẹ nhàng.
Không làm đau thêm.
- Cầm máu, chống sốc để có
thể chuyển ngay bệnh nhân lên tuyến trên
4.2.2. Cần làm
- Lau nhẹ xung quanh vết
thương bằng nước muối nước sạch.
- Băng sạch, băng ép vết
thương vụ treo tay cao để cầm máu
- Bất động tạm thời bằng
nẹp
4.2.3. Không làm:
Rửa vết thương hoặc bôi
các thuốc sát khuẩn vì như vậy sẽ đưa dị vật và vi khuẩn vào trong sâu. Đặt ga
rô khi không cần thiết sẽ gây liệt với chi trên, hoại tử đối với chi dưới nhiều
khi phải ít cụt chi.
4.3. Điều trị cấp cứu: Vấn đề xử trí da là quan
trọng nhân cấp thiết nhất. Còn vấn đề điều trị cấp cứu gẫy xương, đứt gân... phụ
thuộc vào cơ sở có điều kiện phẫu thuật.
Điều trị toàn diện và đầy
đủ vết thương bàn tay đòi hỏi có phương tiện, phẫu thuật viên có kinh nghiệm và
có thời gian. Tuy nhiên trong điều kiện cấp cứu đòi hỏi giải quyết hai vấn đề
cấp bách: Nhiễm khuẩn và sự dập nát tổ chức.
Tùy theo điều kiện có thể
xử trí một số thương tổn đơn giản, nhằm làm cho vết thương liền nhanh thì đầu tạo
điều kiện tốt cho điều trị triệt để sau này.
4.3.1. Chuẩn bị bàn
tay:
Cần chuẩn bị bàn tay thay
kĩ. Rửa vết thương bằng thuốc vô khuẩn và xà phòng. Bàn tay dính dấu mỡ phải
rửa bằng xăng cho tan. Sau khi rửa sạch vết thương, phẫu thuật viên phải thay
áo khác, thay dụng cụ phẫu thuật vô trùng khác.
4.3.2. Vô cảm:
- Vết thương nhỏ không
phức tạp: gây tê tại chỗ
- Vết thương phức tạp, giập
nát nhiều, khi mổ đòi hỏi kiểm tra tỉ mỉ các gân, mạch, thần kinh. Cần garô
bằng cao su to bản để tạo phẫu trường thuận lợi.
- Có thể áp dụng phương
pháp gây mê hoặc gây tê: rành mạch, đám rối thần kinh cánh tay, trong xương...
4.3.4. Cắt lọc: Cắt lọc
vết thương là một biện pháp chống nhiễm khuẩn, với các nguyên tắc:
- Cắt lọc sớm trong 6 giờ
đầu
- Tôn trọng các nguyên tắc
xử trí vết thương phần mềm
- Phải coi đây là một phẫu
thuật lớn
- Đốt với vết thương đến
sớm trước 6 giở: cắt lọc khâu kín vết thương trừ vết thương do hỏa khí.
* Đối với vết thương đến
muộn sau 6 giờ: Chỉ cắt lọc, khâu che phủ gân xương mà không được khâu kín da.
* Đối với vết thương đã có
dấu hiệu nhiễm khuẩn: không cắt lọc vết thương. Nếu có mủ phải dẫn lưu mủ.
4.3.5. Cắt lọc da và xử
trí thiếu da
* Cắt lọc da và các đường
rạch da:
- Xén các mép da phải hết
sức tiết kiệm. Mất lcm da ngón tay tương ứng với niềm da ở đùi.
- Đường rạch da phải phù
hợp để tránh sẹo co sau này ảnh hưởng đến vận động của bàn tay, ngón tay.
- Đường rạch da ở ngón
tay: Tránh đường rạch mặt trước ngón, nhất là đường cắt ngang nếp liên đốt.
- Đường rạch da ở bàn tay:
tránh đường rạch dọc gan tay, các đường cắt ngang nếp gấp bàn tay. Tránh rạch
trên đường đi của gân gấp.
- Tránh gây sẹo ở các vùng
dùng làm điểm tựa hay cầm nắm như: Đầu ngón cái, mô cái, mặt trong ngón cái, mặt
ngoài ngón trỏ
* Xử trí mất da và thiếu
da - vá da che phủ vết thương:
Các bộ phận gân xương
khớp, mạch máu thần kinh nhất thiết phải được che phủ nếu không sẽ gây hoại tử
và xơ dính.
- Nếu thiếu da phải ghép
da trong cấp cứu để bảo vệ dù sau này miếng ghép không thành công thì ghép da
thì đầu đã làm nhiệm vụ như một màng sinh học để che chở tổ chức hạt phía dưới.
- Nếu các bộ phận bị lộ
thì ghép da toàn phần có cuống.
- Đặc biệt với mất da đầu
ngón tay, cắt lọc xong nhiều khi không khâu được vì dúm và rất căng, Nếu không
vá da thì sẽ gây đau buốt, sẹo co cứng.
4.4. Điều trị triệt để
4.4.1. Vết thương
gẫy xương bàn, ngón tay:
- Xử trí theo nguyên tắc
của gây xương hở nói chung
- Sau khi cắt lọc sạch,
lấy bỏ xương vỡ rời, có thể điều trị bảo tồn hay cắt bỏ.
- Điều trị bảo tồn có thể
dùng nẹp nhôm kiểu Iselin hoặc nẹp bằng dây thép uốn cong theo kiểu Beler. Hoặc
áp dụng phương pháp kết hợp xương bằng xuyên kim Kirschner.
- Thời gian giữ nẹp và để
kim trong 3 - 4 tuần.
- Phải bất động ở tư thế
cơ năng: cổ tay duỗi, các ngón tay gấp.
4.4.2. Vết thương khớp bàn
ngón tay:
- Sau khi cắt lọc sạch vết
thương cần khâu kín bao khớp.
- Bất động khớp trong 1
tuần.
- Nếu vết thương nhiễm
khuẩn viêm khớp, mổ dẫn lưu mủ.
4.4.3. Chỉ định cắt bỏ
ngón tay bàn tay
- Phải hết sức thận trọng,
cân nhắc kĩ.
- Chỉ cắt cụt trong trường
hợp không thể cứu vãn được: ngón tay dập nát nhiều, tổn thương phức tạp hoặc
nhiễm khuẩn trầm trọng. Theo dõi điều trị bảo tồn nếu không kết quả sau này mổ
cắt cụt thì 2.
- Trường hợp phải cắt cụt
cấp cứu giữ mỏm cụt càng dài càng tốt.
- Đối với ngón cái và ngón
trỏ: nhờ kỹ thuật vi phẫu phát triển, ở Việt Nam nhiều bệnh viện đã tiến hành
phẫu thuật nối ngón tay đứt rời hoặc cái hóa ngón cái.
4.4.4. Xử trí vết thương
thần kinh ở bàn và ngón tay
- Vết thương thần kinh cần
được khâu nối ngay. Tùy theo dây thần kinh, khả năng phục hồi và điều kiện vết
thương sạch hay bẩn. Nếu không khâu nối ngay gây đau, rối loạn dinh dưỡng..
- Nếu không đủ điều kiện
khâu nối ngay tìm hai đầu thần kinh khâu đính dưới da để tránh co rút sau đó
khâu phục hồi thì 2.
- Dùng kim chỉ nhỏ khâu
xuyên qua lớp vỏ bọc dây thần kinh
- Hiện nay phẫu thuật thần
kinh mang lại nhiều kết quả khả quan do sự phát triển của vi phẫu thuật, thường
nối riêng từng có nhỏ thần kinh.
4.4.5. Xử trí vết thương
gân.
Vết thương gân đòi hỏi
phải xử trí trong điều kiện vô khuẩn, vết thương sạch, phẫu thuật viên chuyên
khoa.
- Khâu ngay thì đầu: vết
thương gọn, sạch, đến sớm, có điều kiện dụng cụ và phẫu thuật viên chuyên khoa.
- Không khâu nối: Vết
thương dập nát, nhiều dị vật, đến muộn, nhiều gân bị đứt, điều kiện trang thiết
bị thiếu, phẫu thuật viên không có kinh nghiệm chuyên khoa.
- Đường rạch từ gân: tận
dụng vết thương sẵn có và mở rộng vết thương bằng những đường rạch kéo dài hai
mép vết thương.
* Kỹ thuật khâu:
- Xử trí vết thương gân
thường phức tạp nhất là gân gấp.
- Phải để hai đầu gân đính
với nhau thật nhỏ, không gây phản ứng xơ dính xung quanh để sau này gân di động
dễ dàng.
- Chỉ khâu gân: chỉ liền
kim nhỏ, chắc chắn.
- Kỹ thuật khâu: Có thể áp
dụng kỹ thuật khâu của Cuneo, Iselin, Sterning-Bunell
- Sau khi nối gân phải bất
động chi ở tư thế trùng gân.
4.5. Bất động và phục hồi
cơ năng sau mổ
- Trong phẫu thuật bàn tay
việc cầm máu kĩ trong khi mổ, băng ép, bất động và treo tay cao trong 24 - 48
giờ đầu là biện pháp tích cực nhất để chống phù nề và chống nhiễm khuẩn.
- Các khớp của bàn tay rất
dễ bị cứng nhất là ngón cái. Sau thế gian bất động phải tập vận động gấp duỗi
chi với động tác tăng dần. Sự tập luyện này phải thường xuyên, liên tục mở mong
phục hồi được chức năng của bàn tay.
5. Dự phòng:
- Tuyên truyền trong cộng
đồng về những nguy cơ, di chứng của vết thương bàn tay.
- Nâng cao nhận thức của
cộng đồng về an toàn lao động, giao thông. Nhằm hạn chế tỉ lệ gia tăng của vết
thương bàn tay.
- Không coi thường vết
thương bàn tay, nhiều vết thương tuy nhỏ, nếu coi thường sẽ dẫn đến nhiễm trùng,
để lại những di chứng ảnh hường tới chức năng cầm nắm. Nhiều khi tàn phế
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét