Thứ Bảy, 8 tháng 12, 2012

SINH LÝ NỘI TIẾT



SINH LÝ NỘI TIẾT
1.       Cơ chế tác dụng của hormon thông qua AMPv, nêu tên 2 hormon tác dụng theo cơ chế này.
Hormon là những chất hóa học do một nhóm TB hoặc một tuyến nội tiết bài tiết vào máu rồi được máu đưa đến các TB hoặc mô khác trong cơ thể và gây ra các tác dụng sinh lý ở đó.
Hầu hết các hormon có bản chất hóa học là pr, peptid, dẫn xuất của aa khi đến TB đích đều gắn với các rec nằm ngay trên màng TB. Phức hợp hormon- rec này sẽ tác động vào hoạt động của TB đích thông qua một chất trung gian được gọi là chất truyền tin thứ 2, ở đây là AMPv.
-       Sau khi gắn với rec trên màng TB, phức hợp hormon- rec sẽ hoạt hóa một enzym nằm trên màng TB là adenylcyclase.
-       Sau khi được hoạt hóa, enzym này lập tức xúc tác phản ứng tạo ra các phân tử cyclic 3’- 5’ adenosin monophosphat (AMP vòng) từ các phân tử ATP. Phản ứng này xảy ra ở bào tương.
-       Sau khi được tạo thành, ngay lập tức AMP vòng hoạt hóa một chuỗi các enzym khác theo kiểu dây chuyền: enzym thứ nhất sau khi được hoạt hóa sẽ hoạt hóa tiếp enzym thứ 2, rồi enzym thứ 2 lại hoạt hóa enzym thứ 3, cứ thế tiếp tục enzym thứ 4, thứ 5…. Với kiểu tác dụng như vậy, chỉ cần một lượng rất nhỏ hormon tác động trên bề mặt TB đích cũng đủ gây ra một động lực hoạt hóa mạnh cho toàn TB.
-       Hệ thống enzym đáp ứng với AMPv ở TB đích có thể khác nhau giữa TB này với TB khác nhưng chúng có cùng một họ chung là protein kinase.
-       Các tác dụng mà hormon gây ra ở TB đích có thể là:
s  Tăng tính thấm của màng TB
s  Tăng tổng hợp pr
s  Tăng bài tiết
s  Co hoặc giãn cơ
-       Sau khi gây ra các tác dụng sinh lý tại TB đích, AMPv bị bất hoạt để trở thành 5’AMP dưới tác dụng của enzym phosphodiesterase có trong bào tương TB đích.
-       Các hormon tác dụng tại TB đích thông qua AMPv bao gồm: ACTH, TSH, FSH, LH, vasopressin, parathormon, glucagon, catecholamin, secretin, hầu hết các hormon giải phóng của vùng dưới đồi.

2.       Cơ chế tác dụng của hormon thông qua hoạt hóa hệ gen, nêu 2 hormon tác dụng theo cơ chế này.
Hormon là những chất hóa học do một nhóm TB hoặc một tuyến nội tiết bài tiết vào máu rồi được máu đưa đến các TB hoặc mô khác trong cơ thể và gây ra các tác dụng sinh lý ở đó.
Các hormon steroid có TLPT nhỏ, tan được trong lipid → đến TB đích thì khuếch tán qua màng vào bào tương
-       Tại bào tương: hormon gắn với rec trong bào tương để tạo thành phức hợp hormon- rec, phức hợp này sẽ được vận chuyển từ bào tương vào nhân TB.
-       Tại nhân TB:
s  Phức hợp hormon- rec sẽ gắn vào các vị trí đặc hiệu trên phân tử AND của NST và hoạt hóa sự sao chép của gen đặc hiệu để tạo thành mARN.
s  Sau khi được tạo thành, mARN sẽ khuếch tán ra bào tương và thúc đẩy quá trình dịch mã tại Rb để tổng hợp các phân tử pr mới.
s  Những phân tử pr này có thể là các phân tử enzym hoặc phân tử pr vận tải hoặc pr cấu trúc.
-       Chính vì kiểu tác dụng này mà tác dụng của các hormon steroid thường xuất hiện chậm sau vài chục phút đến vài giờ, thậm chí vài ngày nhưng tác dụng kéo dài, trái ngược với tác dụng xảy ra tức khắc của các hormon tác dụng thông qua AMPv.
-       Ví dụ 2 hormon tác dụng theo cơ chế này:
s  Aldosteron là hormon của tuyến vỏ thượng thận được máu đưa đến TB ống thận → aldosteron khuếch tán vào bào tương và gắn với rec.
o  Phức hợp aldosteron- rec thúc đẩy một chuỗi các sự kiện nói trên tại TB ống thận.
o  Sau 45ph, các pr vận tải bắt đầu xuất hiện ở TB ống thận nhằm làm tăng tái hấp thu ion natri và tăng bài xuất ion kali.
s  Hormon T3, T4 của tuyến giáp cũng tác động tại TB đích theo cơ chế này, chỉ khác là T3, T4 khuếch tán vào nhân TB và gắn trực tiếp vào rec nằm trên phân tử AND chứ không qua bước trung gian là gắn với rec của bào tương.

3.       Trình bày cơ chế điều hòa ngược (-) và điều hòa ngược (+) của hormon.
Các cơ chế điều hòa bài tiết hormon:
-       Cơ chế điều khiển từ tuyến chỉ huy đến tuyến đích
-       Cơ chế điều hòa ngược (feedback) từ tuyến đích đến tuyến chỉ huy
-       Điều hòa theo nhịp sinh học và chịu sự tác động của một số chất truyền đạt TK.
Cơ chế điều hòa ngược là cơ chế chủ yếu, nhanh và nhậy để duy trì nồng độ hormon luôn hằng định và thích ứng được với hoạt động của cơ thể khi sống trong môi trường luôn thay đổi.
a.  Điều hòa ngược âm tính
-       Định nghĩa: là kiểu điều hòa mà khi nồng độ hormon tuyến đích giảm, nó sẽ kích thích tuyến chỉ huy bài tiết nhiều hormon để rồi hormon tuyến chỉ huy lại kích thích tuyến đích nhằm đưa nồng độ tuyến đích tăng trở lại mức bình thường. Ngược lại, khi nồng độ hormon tuyến đích tăng lại có tác dụng ức chế tuyến chỉ huy làm giảm bài tiết hormon tuyến chỉ huy.
VD: nồng độ hormon T3, T4 giảm → kích thích vùng dưới đồi, tuyến yên tăng bài tiết TRH, TSH → kích thích tuyến giáp tăng bài tiết để đưa nồng độ T3, T4 trở về mức bình thường.
-       Là kiểu điều hòa thường gặp trong cơ thể nhằm duy trì nồng độ hormon nằm trong giới hạn bình thường.
-       Rối loạn cơ chế điều hòa ngược âm tính sẽ dẫn đến rối loạn hoạt động của hệ thống nội tiết. Trong thực hành điều trị các bệnh do rối loạn hoạt động của hệ thống nội tiết nếu không lưu ý đến đặc điểm này thì có thể dẫn từ rối loạn này sang rối loạn khác.
VD: để điều trị bệnh nhược năng tuyến vỏ thượng thận (bệnh Addison) thường dùng cortisol. Nếu sử dụng cortisol với liều lượng cao và kéo dài sẽ gây tác dụng điều hòa ngược âm tính lên tuyến yên → tuyến yên giảm bài tiết ACTH →  tuyến vỏ thượng thận vốn đã hoạt động kém nay lại càng nhược năng hơn.
b.  Điều hòa ngược dương tính
-       Định nghĩa: là kiểu điều hòa mà khi nồng độ hormon tuyến đích tăng có tác dụng kích thích tuyến chỉ huy và càng làm tăng hormon tuyến chỉ huy.
VD: khi cơ thể bị stress, định lượng nồng độ hormon thấy nồng độ cortisol tăng cao đồng thời nồng độ ACTH cũng tăng cao.
→ điều hòa ngược (+) không làm ổn định nồng độ hormon mà làm tăng thêm sự mất ổn định, tuy nhiên sự mất ổn định này là cần thiết nhằm bảo vệ cơ thể trong trường hợp này.
-       Ít gặp nhưng rất cần thiết bởi vì nó thường liên quan đến những hiện tượng mang tính sống còn của cơ thể như để chống stress, chống lạnh hoặc gây phóng noãn.
-       Thường chỉ xảy ra trong thời gian ngắn, sau đó lại trở lại kiểu điều hòa ngược âm tính thông thường. Nếu kéo dài tình trạng này → tình trạng bệnh lý.

4.       Nguồn gốc, bản chất, tác dụng của GH lên sự phát triển cơ thể.
a.  Nguồn gốc
GH là hormon phát triển cơ thể do thùy trước tuyến yên tổng hợp và bài tiết.
b.  Bản chất hóa học
GH là một phân tử pr chứa 191 aa trong một chuỗi đơn và có TLPT là 22.005.
c.   Tác dụng lên sự phát triển cơ thể
GH là hormon có tác dụng điều hòa trực tiếp chức năng chuyển hóa của toàn bộ cơ thể, làm phát triển hầu hết các mô có khả năng tăng trưởng trong cơ thể.
-       Tác dụng lên TB: vừa làm tăng kích thước TB vừa làm tăng quá trình phân chia TB → làm tăng trọng lượng cơ thể, làm tăng kích thước các phủ tạng.
-       Tác dụng lên xương:
s  Kích thích mô sụn và xương phát triển
o  Tăng lắng đọng pr ở các TB sụn và TB tạo xương.
o  Tăng tốc độ sinh sản các TB sụn và TB tạo xương.
o  Tăng chuyển các TB sụn thành các TB tạo xương.
s  GH làm xương phát triển nhờ 2 cơ chế chính:
o  Cơ chế làm dài xương:
¸     GH làm phát triển sụn ở đầu xương dài, nơi mà đầu xương tách khỏi thân xương, sau đó mô sụn sẽ được chuyển thành mô xương mới do đó thân xương dài ra và tự nó cũng dần được cốt hóa.
¸     Đến tuổi vị thành niên thì mô sụn ở đầu xương không còn nữa, lúc này đầu xương và thân xương sẽ hợp nhất lại với nhau và xương không dài ra nữa.
¸     Như vậy, GH kích thích cả sự phát triển mô sụn đầu xương và chiều dài xương nhưng khi mà đầu xương hợp nhất với thân xương thì GH không có khả năng làm dài xương nữa.
o  Cơ chế làm dày xương:
¸     GH kích thích mạnh TB tạo xương là TB thường nằm trên bề mặt xương, do vậy xương tiếp tục dày ra dưới ảnh hưởng của GH, đặc biệt là màng xương.
¸     Tác dụng này được thể hiện ngay cả khi cơ thể đã trưởng thành, đặc biệt đối với các xương dẹt như xương hàm, xương sọ và những xương nhỏ như xương bàn tay, xương bàn chân,
¸     GH được tiết quá nhiều ở người trưởng thành thì xương hàm dày lên làm cho đầu và mặt to ra, xương bàn chân hay bàn tay cũng dày lên làm bàn chân, bàn tay to ra.
-       Tác dụng lên chuyển hóa protein: kích thích sinh tổng hợp pr
s  Tăng vận chuyển aa qua màng TB.
s  Tăng quá trình sao chép ADN của nhân TB để tạo ARN.
s  Tăng quá trình dịch mã ARN để làm tăng tổng hợp pr từ Rb.
s  Giảm quá trình thoái hóa pr và aa.
-       Tác dụng lên chuyển hóa lipid: tăng tạo năng lượng từ nguồn lipid
s  Tăng giải phóng acid béo từ các mô mỡ dự trữ, do đó làm tăng nồng độ acid béo trong máu.
s  Tác dụng huy động lipid của GH là một trong những tác dụng quan trọng nhất nhằm tiết kiệm pr để dùng nó cho sự phát triển cơ thể.
-       Tác dụng lên chuyển hóa glucid:
s  Giảm sử dụng glucose cho mục đích sinh năng lượng.
s  Tăng dự trữ glycogen ở TB.
s  Giảm vận chuyển glucose vào TB và tăng nồng độ glucose trong máu.
s  Tăng bài tiết insulin:
o  Nồng độ glucose trong máu tăng dưới tác dụng của GH đã kích thích tuyến tụy nội tiết bài tiết insulin.
o  Chính GH cũng có tác dụng kích thích trực tiếp lên TB β của tuyến tụy.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét