Thứ Sáu, 7 tháng 12, 2012

Sinh lý tuần hoàn

5.       Trình bày điều hòa hoạt động của tim bằng cơ chế thể dịch.
-       Hoạt động của tim luôn thay đổi để phù hợp với nhu cầu của cơ thể:
s  Khi nghỉ ngơi lưu lượng tim khoảng 4- 5l/ ph
s  Lúc vận cơ nặng lưu lượng tim có thể tăng lên từ 4- 6 lần để phù hợp với nhu cầu về oxy của cơ thể tăng lên gấp khoảng 20 lần so với bình thường.
-       Tim có sự thích nghi và đáp ứng được với nhu cầu đó là nhờ cơ chế điều hòa cơ bản:
s  Tự điều hòa theo cơ chế Frank- Starling
s  Điều hòa theo cơ chế thần kinh và thể dịch
Điều hòa hoạt động tim bằng cơ chế thể dịch
-       Hormon tuyến giáp: T3, T4 có tác dụng làm tim đập nhanh → BN bị ưu năng tuyến giáp luôn có nhịp tim nhanh, ngược lại BN nhược năng tuyến giáp có nhịp tim chậm.
-       Hormon tuyến tủy thượng thận: adrenalin có tác dụng làm cho tim đập nhanh.
-       Nồng độ khí O2 và CO2 trong máu
s  Nồng độ khí O2 giảm, CO2 tăng trong máu ĐM làm tim đập nhanh
s  Nồng độ khí O2 tăng, CO2 giảm trong máu ĐM làm giảm nhịp tim.
s  Nồng độ khí CO2 tăng cao quá thì cơ tim sẽ bị ngộ độc, hoặc nếu khí O2 giảm thấp quá cơ tim sẽ thiếu dinh dưỡng → tim sẽ đập chậm lại.
-       Nồng độ ion Ca2+ trong máu tăng làm tăng trương lực cơ tim
-       Nồng độ ion K+ trong máu tăng làm giảm trương lực cơ tim
-       pH của máu giảm làm tim đập nhanh
-       Nhiệt độ cơ thể:
s  Thân nhiệt tăng làm tim đập nhanh, trong trường hợp bị sốt tim đập nhanh.
s  Nhịp tim giảm trong hạ nhiệt nhân tạo (trong mổ tim phải hạ nhiệt nhân tạo xuống còn 250C- 300C để cơ thể có thể chịu đựng được với sự thiếu O2).

6.       Trình bày các loại huyết áp động mạch.
a.  Định nghĩa huyết áp
-       Máu chảy trong ĐM có một áp suất nhất định gọi là HA.
s  Máu trong ĐM có một áp lực có xu hướng đẩy thành ĐM giãn ra, sức đẩy của máu gọi là HA.
s  Thành ĐM có một sức ép ngược trở lại, sức ép của thành ĐM gọi là thành áp.
Hai lực này cân bằng nhau.
-       Máu chảy được trong ĐM là kết quả của 2 lực đối lập nhau
s  Đó là lực đẩy máu của tim và lực cản máu của ĐM
s  Trong đó lực đẩy máu của tim đã thắng nên máu lưu thông được trong ĐM với 1 tốc độ và áp suất nhất định.
b.  Các loại huyết áp động mạch
Ü HA tâm thu
-       Còn gọi là HA tối đa, là trị số HA cao nhất trong chu kỳ tim, đo được ở thời kỳ tâm thu, phụ thuộc vào lực tâm thu và thể tích tâm thu của tim.
-       Theo WHO:
s  Giá trị bình thường 90- 140mmHg
s  ≥ 140mmHg là THA
s  < 90mmHg là hạ HA
-       Ý nghĩa: giúp đánh giá, phân loại tăng hay giảm HA và biểu hiện 1 số tình trạng bệnh lý:
s  HA tâm thu tăng trong lao động, hở van ĐMC (do tăng thể tích tâm thu)…
s  HA tâm thu giảm trong các bệnh của cơ tim gây giảm lực co cơ tim.
Ü HA tâm trương
-       Còn gọi là HA tối thiểu, là trị số HA thấp nhất trong chu kỳ tim, ứng với thời kỳ tâm trương, phụ thuộc vào trương lực của mạch máu.
-       Theo WHO:
s  Giá trị bình thường 60- 90mmHg
s  ≥ 90mmHg là THA
s  < 60mmHg là hạ HA
-       Ý nghĩa:
s  HA tâm trương tăng khi giảm tính đàn hồi của thành ĐM (gặp trong xơ vữa ĐM), khi co mạch.
s  HA tâm trương giảm khi giãn mạch (gặp trong sốc phản vệ)
s  Trong bệnh THA, nếu chỉ HA tâm thu tăng cao thì chưa nặng, nếu cả HA tâm thu và tâm trương đều cao thì gánh nặng đối với tim rất lớn vì suốt thời gian tâm thất hoạt động đều phải vượt qua mức cao HA tâm trương mới có hiệu lực bơm máu. Hậu quả là tâm thất dễ bị phì đại và đi đến suy tim.
Ü HA hiệu số
-       Là mức chênh lệch giữa HA tâm thu và HA tâm trương.
-       Bình thường có trị số là 110 – 70 = 40mmHg
-       Ý nghĩa:
s  Là điều kiện cho máu lưu thông trong ĐM
s  Khi HA hiệu số giảm gọi là “HA kẹt” (hay HA kẹp), tức là trị số HA tâm thu rất gần với HA tâm trương, đây là dấu hiệu cho thấy tim còn ít hiệu lực bơm máu, làm cho tuần hoàn máu bị giảm hoặc ứ trệ.
Ü HA trung bình
-       Là trị số áp suất trung bình được tạo ra trong suốt một chu kỳ tim, nhưng không phải trung bình cộng giữa HA tâm thu và HA tâm trương, mà gần với trị số HA tâm trương hơn vì thời gian tâm trương dài hơn thời gian tâm thu (0,5 so với 0,3s).
-       Cách xác định HATB:
s  Được tính qua tích phân các trị số HA biến động trong 1 chu kỳ tim
s  Khi đo HA bằng phương pháp nghe thì trị số HA trung bình ứng với lúc nghe thấy tiếng đập rõ nhất hoặc lúc kim đồng hồ dao động mạnh nhất.
s  Có thể tính HATB theo công thức:
HATB = HATTr + 1/3 HAHS
HATB: huyết áp trung bình
HATTr: huyết áp tâm trương
HAHS: huyết áp hiệu số
-       Ý nghĩa:
s  Thể hiện hiệu lực làm việc thực sự của tim và đây chính là lực đẩy máu qua hệ thống tuần hoàn.
s  HATB thấp nhất lúc mới sinh và tăng cao ở tuổi già.

7.       Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp động mạch.
a.  Định nghĩa HA
-       Máu chảy trong ĐM có một áp suất nhất định gọi là HA.
s  Máu trong ĐM có một áp lực có xu hướng đẩy thành ĐM giãn ra, sức đẩy của máu gọi là HA.
s  Thành ĐM có một sức ép ngược trở lại, sức ép của thành ĐM gọi là thành áp.
Hai lực này cân bằng nhau.
-       Máu chảy được trong ĐM là kết quả của 2 lực đối lập nhau
s  Đó là lực đẩy máu của tim và lực cản máu của ĐM
s  Trong đó lực đẩy máu của tim đã thắng nên máu lưu thông được trong ĐM với 1 tốc độ và áp suất nhất định.
b.  Các yếu tố ảnh hưởng đến HA
Huyết áp được tính theo công thức
Trong đó:
P: huyết áp
Q: lưu lượng tim
R: sức cản của hệ mạch
L: chiều dài hệ mạch
η: độ nhớt của máu
r: bán kính mạch
Từ công thức ta thấy chiều dài L của hệ mạch không thay đổi, nên HA phụ thuộc:
-       Lưu lượng tim
-       Độ nhớt của máu, thể tích máu
-       Tính chất của mạch máu (bán kính và mức độ đàn hồi của mạch)
HA phụ thuộc vào tim qua lưu lượng tim
Lưu lượng tim được tính theo công thức Q = Qs × f
-       Lưu lượng tim phụ thuộc vào thể tích tâm thu và tần số tim (nhịp tim)
-       Thể tích tâm thu lại phụ thuộc vào lực tâm thu của tim (lực co cơ tim)
Vì vậy HA phụ thuộc vào tần số timlực co cơ tim.
-       Lực co cơ tim:
s  Khi tim co bóp mạnh, thể tích tâm thu Qs tăng, làm lưu lượng tim tăng, nên HA tăng.
s  Vận cơ mạnh, máu về tim nhiều, lực tâm thu tăng, nên HA tăng.
s  Khi suy tim lực co cơ tim giảm gây giảm HA.
s  Các thuốc trợ tim làm tăng lực tâm thu nên làm THA.
-       Tần số tim
s  Tim đập nhanh thì lưu lượng tim tăng nên HA tăng và ngược lại tim đập chậm thì HA giảm.
s  Tim đập nhanh quá thì lưu lượng tim không tăng được, vì giai đoạn tâm trương bị rút ngắn lại, máu không kịp về tim, nên thể tích tâm thu giảm nhiều, làm giảm lưu lượng tim, dẫn đến HA giảm.
s  Sự tăng tần số tim đập có một mức tối ưu làm tăng lưu lượng tim.
o  Đỉnh tối ưu của người bình thường vào khoảng 140 nhịp/ ph.
o  Khi tần số tim tăng trên mức tối ưu đó thì lưu lượng tim giảm, gây giảm HA.
HA phụ thuộc vào máu
-       Độ quánh của máu
s  Độ quánh của máu do lượng pr quyết định. Trong điều kiện bình thường độ quánh của một người ít thay đổi.
s  Độ quánh của máu tăng làm sức cản R tăng lên, do đó HA tăng. Ngược lại khi độ quánh của máu giảm thì sức cản giảm nên HA giảm.
s  Khi bị mất máu và truyền dịch nhiều thì độ quánh giảm làm HA giảm → khi bị mất máu phải truyền những dung dịch có cao phân tử, tốt nhất là truyền máu.
s  Độ quánh của máu tăng gặp trong tình trạng mất nước như khi bị nôn, ỉa chảy mất nước.
-       Thể tích máu:
s  Thể tích máu tăng làm tăng thể tích tâm thu nên tăng lưu lượng tim → HA tăng.
s  Thể tích máu giảm thì HA giảm, gặp trong:
o  Mất máu do bị thương, nôn ra máu, mất máu ở các trường hợp phẫu thuật
o  Trường hợp mất nước nhiều như trong ỉa chảy mất nước, cũng làm giảm thể tích máu, do đó giảm HA gây trụy tim mạch. Trong trường hợp này phải bù nước cho người bệnh.
HA phụ thuộc vào tính chất của mạch máu
-       Đường kính mạch máu
s  Khi mạch co, sức cản tăng lên, làm tăng HA (sức cản R tỷ lệ nghịch với lũy thừa bậc 4 của bán kính mạch nên khi mạch co làm HA tăng lên rất nhiều).
s  Khi mạch giãn thì HA giảm.
-       Trương lực mạch
s  Ở những mạch máu kém đàn hồi (gặp trong bệnh xơ cứng mạch) sức cản của mạch lớn, tim phải tăng lực co bóp mới hoàn thành được chức năng bơm máu, làm HA tăng.
s  Ở người già do mạch kém đàn hồi hoặc bị xơ vữa ĐM nên HA tăng cao hơn ở người trẻ.

8.       Trình bày vai trò của hệ giao cảm và phó giao cảm trong điều hòa huyết áp động mạch.
-       HAĐM được điều hòa bằng 2 cơ chế là cơ chế TK và cơ chế thể dịch.
-       Cơ chế TK có tác dụng điều hòa nhanh HA động mạch trở về mức bình thường, gồm có sự tham gia của:
s  Thần kinh nội tại
s  Hệ thần kinh tự chủ: tác dụng điều hòa của HA chủ yếu thông qua hệ TK tự chủ, mà trong đó hệ TK giao cảm đóng vai trò rất quan trọng.
s  Các phản xạ điều hòa HA: các cơ chế phản xạ điều hòa HA rất nhanh và nhạy.
Hệ thần kinh tự chủ
-       Hệ thần kinh giao cảm
s  Trung tâm của hệ TK giao cảm điều hòa vận mạch nằm ở:
o  2 bên chất lưới của hành não và phần ba dưới của cầu não
o  sừng bên chất xám tủy sống đốt lưng 1 đến thắt lưng 3.
s  Trung tâm của hệ giao cảm điều hòa hoạt động tim nên cũng có tác dụng điều hòa HAĐM nằm ở sừng bên chất xám tủy sống
o  đốt lưng 1 đến lưng 3
o  đốt cổ 1 đến cổ 7.
s  Các sợi vận mạch giao cảm đi từ tủy sống đến dãy hạch giao cảm, rồi đi tới hệ thống tuần hoàn qua 2 con đường:
o  Qua các dây TK giao cảm đến các mạch tạng và đến tim
o  Qua các dây TK đến mạch máu ở ngoại vi.
Các sợi giao cảm đi đến hầu hết các mạch máu, trừ mao mạch và cơ thắt trước mao mạch.
s  Kích thích hệ TK giao cảm chi phối tuần hoàn gây ra các tác dụng sau:
o  Co các ĐM nhỏ và các tiểu ĐM nên làm tăng sức cản, làm tăng HA và giảm lưu lượng máu đến mô.
o  Co các mạch máu lớn, đặc biệt là các TM, do đó dồn máu về tim. Đây là 1 khâu quan trọng điều hòa lưu lượng máu, nhằm đưa máu đến những cơ quan cần thiết (đang hoạt động) từ những nơi ít cần cung cấp máu hơn.
o  Các sợi giao cảm đến tim làm tăng tần số tim, tăng lực co cơ tim nên làm THA.
Tất cả các tác dụng trên dẫn đến kết quả là HA tăng.
-       Hệ thần kinh phó giao cảm
s  Đối với điều hòa HA ĐM vai trò của hệ TK phó giao cảm ít quan trọng.
s  Trung tâm TK phó giao cảm điều hòa hoạt động tim nằm ở hành não- đó là nhân dây X. Thông qua điều hòa hoạt động tim, dây X cũng có tác dụng điều hòa HA ĐM. Dây X có tác dụng chủ yếu tại tim làm giảm tần số tim và giảm nhẹ lực co cơ tim, do đó làm giảm HA.

9.       Trình bày các phản xạ điều hòa huyết áp động mạch.
-       HAĐM được điều hòa bằng 2 cơ chế là cơ chế TK và cơ chế thể dịch.
-       Cơ chế TK có tác dụng điều hòa nhanh HA động mạch trở về mức bình thường, gồm có sự tham gia của:
s  Thần kinh nội tại
s  Hệ thần kinh tự chủ: tác dụng điều hòa của HA chủ yếu thông qua hệ TK tự chủ, mà trong đó hệ TK giao cảm đóng vai trò rất quan trọng.
s  Các phản xạ điều hòa HA: các cơ chế phản xạ điều hòa HA rất nhanh và nhạy.
Các phản xạ điều hòa HA
-       Phản xạ điều hòa HA xuất phát từ các rec nhận cảm áp suất:
s  Tại thành của các ĐM lớn như quai ĐMC và xoang ĐM cảnh có các rec nhạy cảm với thay đổi áp suất.
s  Khi HA tăng làm căng thành mạch, sức căng, sức nén sẽ tác động vào các rec này, tạo xung động truyền về hệ TKTW theo dây Hering kích thích trung tâm dây X ở hành não.
s  Xung động truyền ra theo dây X đến hệ thống tuần hoàn để làm giảm HA về mức bình thường, bằng cách làm giảm nhịp tim, giảm lực co bóp cơ tim, gây giãn mạch, có tác dụng giảm HA.
-       Phản xạ điều hòa HA xuất phát từ các rec nhận cảm hóa học:
s  Rec nhận cảm hóa học chủ yếu khu trú ở thân ĐM cảnh và 1 ít ở ĐMC.
s  Khi HA giảm, nồng độ oxy trong máu giảm hoặc nồng độ CO2 và ion H+ trong máu tăng sẽ kích thích các rec nhận cảm hóa học, phát sinh xung động truyền về hành não theo dây Hering kích thích trung tâm gây co mạch, làm THA.
s  Phản xạ này chỉ có tác dụng khi HA giảm dưới 80mmHg.
-       Phản xạ điều hòa HA do tình trạng thiếu máu tại trung tâm vận mạch:
s  Khi máu cung cấp cho trung tâm vận mạch bị giảm, gây thiếu dinh dưỡng cho các nơron tại đây thì những nơron này bị hưng phấn rất mạnh, làm cho tim đập nhanh, mạnh và co mạch làm HA tăng.
s  Nguyên nhân của hiện tượng này: thiếu máu làm tăng khí CO2, acid lactic và một số acid khác → kích thích trung tâm vận mạch và hệ TK giao cảm.

10.  Nêu các chất gây co mạch và trình bày vai trò của hệ renin- angiotensin trong điều hòa huyết áp động mạch.
-       HA ĐM được điều hòa bằng 2 cơ chế là cơ chế TK và cơ chế thể dịch.
-       Các cơ chế thể dịch điều hòa HA vừa có tác dụng điều hòa tại chỗ, vừa có tác dụng điều hòa chung trên toàn cơ thể, gồm có sự tham gia của:
s  Các chất gây co mạch
s  Các chất gây giãn mạch
s  Các yếu tố khác: ion, các chất khí
Các chất gây co mạch
a.  Adrenalin và noradrenalin
-       Adrenalin
s  Được bài tiết ở tuyến tủy thượng thận
s  Tác dụng: làm co mạch dưới da, nhưng giãn mạch vành, mạch não và mạch cơ vân nên chủ yếu làm tăng HA tối đa.
-       Noradrenalin
s  Được bài tiết ở tuyến tủy thượng thận
s  Tác dụng: co mạch toàn thân, nên làm tăng cả HA tối đa và HA tối thiểu.
b.  Hệ thống renin- angiotensin
-       Khi HA giảm, máu đến thận cũng giảm, làm các TB của tổ chức cạnh cầu thận bài tiết renin vào trong máu.
-       Dưới tác dụng của renin, một pr huyết tương là angiotensinogen chuyển thành angiotensin I.
-       Sau khi hình thành, dưới tác dụng của converting enzym (có trong mao mạch phổi), angiotensin I được chuyển thành angiotensin II, angiotensin II bị phân giải rất nhanh dưới tác dụng của angiotensinase.
-       Angiotensin II làm THA rất mạnh do các tác dụng sau:
s  Co tiểu ĐM sát với mao mạch, tác dụng co mạch của angiotensin II mạnh gấp 30 lần so với noradrenalin.
s  Kích thích lớp cầu của tuyến vỏ thượng thận bài tiết aldosteron để tăng tái hấp thu ion natri.
s  Kích thích trực tiếp lên ống thận làm tăng tái hấp thu ion natri.
s  Kích thích vùng Postrema ở nền não thất IV làm tăng trương lực mạch máu.
s  Kích thích các cúc tận cùng TK giao cảm tăng bài tiết noradrenalin.
s  Làm giảm tái nhập noradrenalin trở lại các cúc tận cùng.
s  Làm tăng tính nhậy cảm của noradrenalin đối với mạch máu.
Tất cả các tác dụng trên dẫn đến kết quả THA rất mạnh do làm tăng lưu lượng máu và tăng sức cản ngoại vi.
10_fig1.gif











c.   Vasopressin
-       Do vùng dưới đồi bài tiết, được dự trữ ở thùy sau tuyến yên.
-       Khi HA giảm, vasopressin được bài tiết nhiều vào máu.
-       Tác dụng:
s  Co mạch trực tiếp, do đó làm THA. Khi HA giảm quá thấp thì tác dụng làm THA của vasopressin là rất quan trọng (khi HA giảm xuống đến mức 50mmHg).
s  Làm tăng tái hấp thu nước (chống bài niệu) ở ống thận, làm tăng thể tích máu nên cũng có tác dụng làm THA. Do có tác dụng chống bài niệu nên vasopressin còn có tên là ADH (Anti Diuretic Hormon).

11.  Vai trò của các chất giãn mạch, ion, các chất khí trong điều hòa huyết áp.
-       HA ĐM được điều hòa bằng 2 cơ chế là cơ chế TK và cơ chế thể dịch.
-       Các cơ chế thể dịch điều hòa HA vừa có tác dụng điều hòa tại chỗ, vừa có tác dụng điều hòa chung trên toàn cơ thể, gồm có sự tham gia của:
s  Các chất gây co mạch
s  Các chất gây giãn mạch
s  Các yếu tố khác: ion, các chất khí
a.  Các chất gây giãn mạch
-       Bradykinin
s  Là một peptid có 9 aa, có nhiều trong máu và dịch thể
s  Lưu hành trong máu dưới dạng chưa hoạt động, được chuyển thành dạng hoạt động dưới tác dụng của kalilrein trong máu.
s  Tác dụng: gây giãn mạch mạnh và làm tăng tính thấm của mao mạch, nên làm HA giảm.
-       Histamin
s  Là sản phẩm khử carboxyl của histidin, có ở hầu hết các mô trong cơ thể
s  Tác dụng giãn mạch và tăng tính thấm của mao mạch, do đó làm giảm HA.
-       Prostaglandin
s  Là một acid béo có vòng 5 cạnh và 2 mạch nhánh
s  Dựa vào sự khác nhau của vòng 5 cạnh mà chia ra nhiều loại PG như A, B, E, F, I.
s  Các PG khác nhau có tác dụng khác nhau, một số có tác dụng co mạch, nhưng nhìn chung chúng có tác dụng giãn mạch và làm tăng tính thấm mao mạch, gây giảm HA.
b.  Các yếu tố khác
-       Nồng độ ion Ca2+ tăng gây co mạch, do Ca2+ kích thích co cơ trơn thành mạch.
-       Nồng độ ion K+ tăng gây giãn mạch, do K+ ức chế co cơ trơn thành mạch.
-       Nồng độ ion Mg2+ tăng gây giãn mạch, do Mg2+ ức chế co cơ trơn thành mạch.
-       Nồng độ khí O2 giảm, CO2 tăng gây giãn mạch.











Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét