Sinh lý tuần hoàn
1.
Trình bày đặc tính sinh
lý của sợi cơ tim và nêu ý nghĩa.
Cơ tim có
chức năng co tự động, không theo ý muốn và co nhịp nhàng để thực hiện chức năng
bơm máu. Để hoàn thành chức năng này, cơ tim có 4 đặc tính sinh lý:
-
Tính hưng phấn
-
Tính trơ có chu kỳ
-
Tính nhịp điệu
-
Tính dẫn truyền
a. Tính hưng phấn
-
Tính hưng phấn là khả năng đáp ứng
với kích thích của cơ tim, thể hiện bằng cơ tim phát sinh điện thế hoạt động,
điện thế này làm co cơ tim.
-
Đặc điểm về khả năng đáp ứng với kích
thích của cơ tim
s
Thí nghiệm
o Kích
thích một mảnh cơ tim ếch bằng dòng điện cảm ứng với cường độ tăng dần và ghi
đồ thị co cơ.
o Kết
quả:
¸
Với những cường
độ kích thích dưới ngưỡng, cơ tim không đáp ứng (không co)
¸
Với những cường độ kích thích bằng
hoặc trên ngưỡng, cơ tim đều đáp ứng bằng co cơ tối đa.
o Kết
luận: cơ tim đáp ứng theo quy luật
« tất cả hoặc không » của Ranvier.
o Giải
thích:
¸
Cơ tim được cấu tạo là 1 hợp bào, có
các cầu dẫn truyền hưng phấn giữa các tế bào, nên hoạt động của cơ tim như là 1
tế bào độc nhất.
¸ Khi
kích thích có cường độ tới ngưỡng thì toàn bộ các sợi cơ tim hưng phấn, làm cho tất cả các sợi cơ tim đều co. Do vậy khi cơ
tim đã co là co tối đa ngay.
s Tính hưng phấn của cơ tim khác cơ
vân: cơ vân gồm nhiều sợi cơ riêng biệt, giữa các TB cơ không có cầu nối dẫn
truyền hưng phấn, nên khi bị kích thích thì tùy theo cường độ kích thích mạnh
hay yếu mà số sợi cơ tham gia co nhiều hay ít. Cường độ kích thích tăng dần thì
số sợi cơ tham gia đáp ứng cũng tăng dần, làm cho biên độ co cơ cũng tăng lên
cho đến khi toàn bộ các sợi cơ tham gia đáp ứng thì cơ co mạnh nhất.
- Đặc điểm về điện thế hoạt động của cơ
tim
s Điện thế hoạt động của cơ tim có giai
đoạn cao nguyên (hiện tượng kéo dài điện thế đỉnh) do 2 nguyên nhân:
o
Nguyên
nhân do có kênh calci chậm ở màng TB cơ tim
¸ Màng TB cơ vân có nhiều kênh natri là
kênh nhanh. Khi xuất hiện điện thế hoạt động thì các kênh nhanh này chỉ mở
trong khoảng vài phần vạn giây, rồi đột ngột đóng ngay, tiếp sau đó là giai
đoạn tái cực xảy ra rất nhanh.
¸ Màng TB cơ tim có chủ yếu là kênh
calci chậm hay kênh calci- natri và cũng có kênh natri nhanh. Thời gian mở kênh
calci chậm, kéo dài tới vài phần mười giây, làm cho 1 lượng lớn ion natri và
calci đi vào trong TB, duy trì lâu dài trạng thái khử cực, tạo đường cao nguyên
của điện thế hoạt động.
o
Nguyên
nhân do màng TB cơ tim giảm tính thấm với ion kali
¸ Khi xuất hiện điện thế hoạt động,
tính thấm của màng với ion kali giảm xuống (chỉ bằng 1/5 lúc bình thường) → ion
kali không ra khỏi TB, không tạo được giai đoạn tái cực, làm cho trạng thái khử
cực kéo dài, góp phần tạo đường cao nguyên của điện thế hoạt động.
¸ Đặc điểm này chỉ có ở cơ tim, không
có ở cơ vân.
- Ý nghĩa
s Làm cho cơ tim co bóp khi có kích
thích
s Co bóp tối đa và đồng bộ ngay khi
kích thích đạt tới ngưỡng, do đó lượng máu trong các buồng tim luôn được đẩy ra
hết mà không đọng lại.
b.
Tính trơ có chu kỳ
- Là tính không đáp ứng với kích thích
có chu kỳ của cơ tim.
- Thí nghiệm: ghi đồ thị hoạt động của
tim ếch thấy tim ếch hoạt động có chu kỳ, gồm các giai đoạn co và giãn.
s Kích thích vào giai đoạn tim đang co
(tâm thu), dù cường độ kích thích có cao trên ngưỡng thì cơ tim cũng không co
thêm nữa. Điều này chứng tỏ khi tim đang co, cơ tim không đáp ứng với kích
thích, gọi là giai đoạn trơ của tim.
s Kích thích vào lúc cơ tim đang giãn
o
Tim
đáp ứng bằng một co bóp phụ gọi là ngoại tâm thu. Sau ngoại tâm thu tim giãn ra
và nghỉ kéo dài, gọi là nghỉ bù.
o
Tim
nghỉ bù là do xung động từ nút xoang tới tâm thất rơi vào giai đoạn trơ của co
bóp phụ, nên co bóp bình thường không xảy ra, cho đến khi có xung động tiếp
theo của nút xoang thì lại xuất hiện co bóp bình thường.
o
Tổng
thời gian của chu kỳ ngoại tâm thu và chu kỳ tiếp sau đó bằng tổng thời gian
của 2 chu kỳ tim bình thường.
- Kết luận: trong giai đoạn tâm thu tim
có tính trơ, mà tim hoạt động có tính chu kỳ nên
giai đoạn trơ cũng lặp đi lặp lại một cách đều đặn, do đó tim có tính trơ có
chu kỳ.
- Ý nghĩa: nhờ có tính trơ có chu kỳ mà
khi tim chịu những kích thích liên tiếp, tim không bị co cứng, phù hợp với chức
năng bơm máu của tim.
- Thời gian trơ của cơ tâm thất khoảng
0,25- 0,3s, cơ tâm nhĩ chỉ khoảng 0,15s.
c.
Tính nhịp điệu của cơ tim
- Là khả năng tự phát ra các xung động
nhịp nhàng cho tim hoạt động, được thực hiện bởi hệ thống nút tự động.
- Thí nghiệm: khi tách rời từng phần
của hệ thống nút tự động cho thấy mỗi phần đều có khả năng phát xung động.
s Nút xoang
o
Sự
rò rỉ ion natri vào TB nút xoang làm nút này tự hưng phấn và hưng phấn phát
sinh một cách đều đặn nhịp nhàng.
o
Bình
thường nút xoang phát xung động với tần số 70- 80 xung/ phút, tần số phát xung
tối đa của nút xoang có thể lên tới 120- 150 xung/ phút.
o
Trong
cơ thể bình thường nhịp đập của tim theo tần số phát xung của nút xoang, tức là
khoảng 70- 80 lần/ phút.
s Nút nhĩ- thất có thể phát xung động
với tần số 40- 60 xung/ phút
s Bó His phát xung động với tần số 30-
40 xung/ phút.
s Mạng Purkinje phát xung động với tần
số 15- 40 xung/ phút.
s Khi tim đập theo nhịp phát xung của
các phần không phải nút xoang gọi là dẫn nhịp lạc chỗ.
- Ý nghĩa: nhờ có tính nhịp điệu mà khi
tách tim khỏi cơ thể nhưng vẫn nuôi dưỡng đầy đủ thì tim vẫn co bóp nhịp nhàng.
d.
Tính dẫn truyền của cơ tim
- Là khả năng dẫn truyền xung động của
sợi cơ tim và hệ thống nút.
- Cơ tim và hệ thống nút có khả năng
dẫn truyền khác nhau:
s Sợi cơ tâm nhĩ và tâm thất dẫn truyền
xung động với tốc độ khoảng 0,3- 0,5 m/s, tức chỉ bằng 1/10 tốc độ ở sợi cơ
vân, 1/250 ở sợi TK to.
s
Nút nhĩ- thất là 0,2 m/s
s
Mạng Purkinje là 1,5- 4 m/s
-
Ý nghĩa: nhờ tính dẫn truyền, xung
động phát ra từ nút xoang có thể đến được hệ thống cơ tim làm co bóp cơ tim.
e. Ý nghĩa chung
-
Nhờ tính hưng phấn, tính nhịp điệu và
tính dẫn truyền xung động mà tim dù ở trong cơ thể hay tách khỏi cơ thể và được
nuôi dưỡng đầy đủ thì tim vẫn tự co bóp đều đặn, nhịp nhàng.
-
Nhờ tính trơ có chu kỳ mà tim không
bị co cứng khi chịu các kích thích liên tục.
2.
Kể tên 3 giai đoạn của
chu kỳ tim và nêu cơ chế chu kỳ tim.
-
Hoạt động của tim gồm nhiều giai
đoạn, lặp đi lặp lại một cách đều đặn nhịp nhàng, theo một trình tự nhất định,
tạo nên chu kỳ hoạt động của tim, hay còn gọi là chu chuyển tim.
-
Người bình thường có tần số tim là 75
nhịp/ ph thì thời gian của 1 chu kỳ tim là 0,8s, gồm có 3 giai đoạn chính:
s
Giai đoạn tâm nhĩ thu
s
Giai đoạn tâm thất thu
s
Giai đoạn tâm trương toàn bộ
Cơ chế của chu kỳ
tim
Cơ chế của chu kỳ tim là cơ chế
chuyển điện thế hoạt động (tức xung động TK) thành sự co cơ tim.
-
Cứ 1 khoảng thời gian xác định nút
xoang phát ra điện thế hoạt động, điện thế này lan tỏa nhanh ra khắp 2 tâm nhĩ
làm cho cơ tâm nhĩ co lại (tâm nhĩ thu).
-
Điện thế hoạt động tiếp tục lan qua
đường liên nhĩ đến nút nhĩ- thất. Đến nút nhĩ- thất điện thế lan truyền chậm
lại khoảng 1/10s trước khi qua bó His để xuống thất. Sự dẫn truyền chậm lại này
có ý nghĩa chức năng là đợi cho nhĩ thu xong, hoàn tất việc đẩy máu từ nhĩ
xuống thất, thì mới đến lượt thất co để bơm máu ra ĐM.
-
Từ nút nhĩ- thất, điện thế hoạt động
tiếp tục lan truyền đến bó His, rồi tỏa ra theo mạng Purkinje, lan đến cơ tâm
thất làm cho cơ tâm thất co lại (tâm thất thu).
-
Sau đó điện thế hoạt động tắt, cơ tâm
thất lại giãn ra thụ động trong khi cơ tâm nhĩ đang giãn, đó là giai đoạn tâm
trương toàn bộ, cho đến khi nút xoang lại phát ra điện thế hoạt động tiếp theo
khởi động cho 1 chu kỳ mới.
-
So sánh cơ chế chuyển điện thế hoạt
động thành sự co cơ tim và sự co cơ vân:
s
Giống nhau: khi điện thế hoạt động
lan truyền đến màng TB cơ thì nó tỏa ra khắp TB cơ, làm giải phóng nhiều ion
calci từ mạng nội cơ tương vào cơ tương. Chỉ trong vài phần nghìn giây ion
calci đã khuếch tán vào các sợi tơ cơ actin và myosin, làm các sợi này trượt
vào nhau gây co cơ.
s
Khác nhau: cơ tương có mạng nội cơ
tương kém phát triển so với cơ vân nên có ít ion calci. Vì vậy cơ tim cần lấy
thêm calci từ các ống T, loại ống có đường kính to gấp 5 lần ống T ở cơ vân,
nên thể tích chứa ion calci ở đây lớn gấp 25 lần so với ở ống T của cơ vân, như
vậy mới đủ cung cấp ion calci theo nhu cầu của cơ tim. Lực co cơ tim phụ thuộc
phần lớn vào nồng độ ion calci ngoại bào vì ống T thông với khoảng kẽ bên ngoài
sợi cơ.
-
Ứng dụng lâm sàng: vì điện thế hoạt
động trong hoạt động co cơ tim hoạt động nhịp nhàng dưới sự chỉ huy của nút
xoang và sự dẫn truyền xung động theo 1 con đường nhất định từ nút xoang → nút
nhĩ- thất → bó His → mạng Purkinje, nên khi có bất cứ tắc nghẽn nào trên đường
dẫn truyền này sẽ có biểu hiện bệnh lý:
s
Khi nút xoang không phát xung động →
block nhĩ- thất
s
Khi dẫn truyền từ nút xoang xuống tâm
thất bị chậm hay nghẽn hoàn toàn → block nhĩ- thất các mức độ (I, II, III).
s
Khi dẫn truyền trong cơ tâm thất (qua
2 nhánh trái, phải của bó His) bị nghẽn gây block nhánh.
3.
Kể tên 3 giai đoạn của
chu kỳ tim và trình bày giai đoạn tâm nhĩ thu.
Hoạt động của
tim gồm nhiều giai đoạn lặp đi lặp lại một cách đều đặn nhịp nhàng, theo một
trình tự nhất định, tạo nên chu kỳ hoạt động của tim, hay còn gọi là chu chuyển
tim.
Người bình
thường có tần số tim là 75 nhịp/ ph thì thời gian của 1 chu kỳ tim là 0,8s, gồm
có 3 giai đoạn chính:
-
Giai
đoạn tâm nhĩ thu (0,1s)
-
Giai
đoạn tâm thất thu (0,3s)
-
Giai
đoạn tâm trương toàn bộ (0,4s)
Giai đoạn tâm nhĩ thu
- Là giai đoạn tâm nhĩ co lại
- Khi cơ tâm nhĩ co làm cho áp suất
trong tâm nhĩ tăng lên, cao hơn trong tâm thất, lúc này van nhĩ- thất đang mở,
máu được đẩy từ tâm nhĩ xuống tâm thất
- Vai trò:
s Đẩy nốt lượng máu còn lại từ tâm nhĩ
xuống tâm thất.
s Lượng máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất
trong lúc tâm nhĩ thu chiếm khoảng 35% tổng lượng máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất
trong 1 chu kỳ tim.
s Máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất ở giai
đoạn này làm cho áp suất tâm thất cũng tăng lên trong thời gian tâm nhĩ thu.
- Thời gian tâm nhĩ thu là 0,1s
- Sau giai đoạn tâm nhĩ thu, tâm nhĩ
giãn ra trong suốt thời gian còn lại của chu kỳ tim (0,7s).
4.
Trình bày giai đoạn tâm thất thu
Hoạt động của tim gồm nhiều giai đoạn
lặp đi lặp lại một cách đều đặn nhịp nhàng, theo một trình tự nhất định, tạo
nên chu kỳ hoạt động của tim, hay còn gọi là chu chuyển tim.
Người bình thường có tần số tim là 75
nhịp/ ph thì thời gian của 1 chu kỳ tim là 0,8s, gồm có 3 giai đoạn chính:
-
Giai
đoạn tâm nhĩ thu (0,1s)
-
Giai
đoạn tâm thất thu (0,3s)
-
Giai
đoạn tâm trương toàn bộ (0,4s)
Giai đoạn tâm thất thu
- Là giai đoạn tâm thất co lại, bắt đầu
sau giai đoạn tâm nhĩ thu
- Thời gian tâm thất thu là 0,3s,
được chia thành 2 thời kỳ:
s Thời kỳ tăng áp
o
Bắt
đầu bằng cơ tâm thất co, áp suất trong tâm thất tăng lên cao hơn áp suất trong
tâm nhĩ, làm cho van nhĩ- thất đóng lại và lồi lên về phía tâm nhĩ nên áp suất
trong tâm nhĩ lúc này cũng tăng lên.
o
Lúc
này áp suất trong tâm thất vẫn thấp hơn áp suất trong ĐM nên van tổ chim (van
ĐM) chưa mở ra, do đó máu trong tâm thất không thoát đi đâu được (thể tích máu
trong tâm thất không thay đổi, do vậy thời kỳ này còn gọi là thời kỳ co đẳng tích,
hay co đẳng trường vì chiều dài sợi cơ tâm thất không thay đổi)
o
Thời
kỳ này áp suất máu trong tâm thất tăng lên rất nhanh.
o
Thời
gian của thời kỳ tăng áp rất ngắn, khoảng 0,05s.
s Thời kỳ tống máu
o
Cuối
thời kỳ tăng áp, áp suất trong tâm thất trở nên cao hơn áp suất trong ĐMC và
ĐMP, làm van tổ chim mở ra, máu được phun vào ĐM.
o
Tâm
thất vẫn tiếp tục co bóp, thể tích tâm thất tiếp tục nhỏ lại, áp suất trong tâm
thất vẫn ở mức cao, máu tiếp tục được tống vào ĐM.
o
Thời
gian của thời kỳ tống máu là 0,25s, được chia thành 2 thì:
¸ Thì tống máu nhanh: thì bắt đầu của
thời kỳ tống máu, thời gian dài khoảng 0,09s. Thì này có khoảng 4/5
lượng máu của tâm thất được tống vào ĐM.
¸ Thì tống máu chậm: thì tiếp theo của
thì tống máu nhanh, thời gian khoảng 0,16s. Thì này 1/5 lượng máu còn
lại của tâm thất được tống vào ĐM.
- Thể tích tâm thu:
s Trong lúc nghỉ ngơi, mỗi lần tâm thất
thu, mỗi một tâm thất (tâm thất P hoặc T) tống vào ĐM khoảng 60- 70ml máu, thể
tích máu này gọi là thể tích tâm thu.
s Thành tâm thất T dày gấp 3 lần thành
tâm thất P và lực co của tâm thất T mạnh hơn lực co của tâm thất P, nhưng do
sức cản của vòng tuần hoàn nhỏ thấp hơn sức cản của vòng tuần hoàn lớn, nên mỗi
lần co bóp tâm thất T và tâm thất P đều tống vào ĐMC và ĐMP một thể tích máu
xấp xỉ bằng nhau.
- Máu được tống vào trong ĐM lại tạo ra
1 phản lực làm cho sàn van nhĩ- thất hạ xuống, tâm nhĩ giãn ra và áp suất trong
tâm nhĩ giảm xuống. Sau khi hết phản lực, sàn van nhĩ- thất được nâng lên, làm
cho áp suất trong tâm nhĩ lại tăng lên một chút.
5.
Kể tên 3 giai đoạn của chu kỳ tim, trình bày giai đoạn tâm
trương toàn bộ.
Hoạt động của tim gồm nhiều giai đoạn
lặp đi lặp lại một cách đều đặn nhịp nhàng, theo một trình tự nhất định, tạo
nên chu kỳ hoạt động của tim, hay còn gọi là chu chuyển tim.
Người bình thường có tần số tim là 75
nhịp/ ph thì thời gian của 1 chu kỳ tim là 0,8s, gồm có 3 giai đoạn chính:
-
Giai
đoạn tâm nhĩ thu (0,1s)
-
Giai
đoạn tâm thất thu (0,3s)
-
Giai
đoạn tâm trương toàn bộ (0,4s)
Giai đoạn tâm trương toàn bộ
- Sau khi tâm thất co, tâm thất bắt đầu
giãn ra, đó là giai đoạn tâm trương toàn bộ (trong lúc đó tâm nhĩ vẫn đang
giãn).
- Khi cơ tâm thất giãn ra thì áp suất
trong tâm thất bắt đầu giảm xuống. Khi áp suất trong tâm thất trở nên thấp hơn
trong ĐMC và ĐMP thì van tổ chim đóng lại.
- Tâm thất tiếp tục giãn, đó là thời kỳ
giãn đẳng tích (thể tích tim không thay đổi, vì ở giai đoạn này van tổ chim đã đóng mà van nhĩ-
thất lại chưa mở nên máu không thoát đi đâu được).
- Áp suất trong tâm thất tiếp tục giảm
nhanh cho tới khi áp suất trong tâm thất thấp hơn áp suất trong tâm nhĩ thì van
nhĩ- thất bắt đầu mở ra, kết thúc thời kỳ giãn đẳng tích, máu được hút từ tâm
nhĩ xuống tâm thất theo 2 thì:
s Thì đầy thất
nhanh: sau khi van nhĩ- thất mở ra, máu được hút xuống tâm thất nhanh.
s Thì đầy thất chậm: sau thì đầy thất
nhanh, máu xuống tâm thất chậm dần
- Giai đoạn tâm trương toàn bộ kéo dài 0,4s,
là thời gian để cho máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Máu xuống tâm thất trong
giai đoạn này chiếm khoảng 65% tổng lượng máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất trong 1
chu kỳ tim.
- Khi van nhĩ- thất mở ra thì máu được
hút từ tâm nhĩ xuống tâm thất, do đó áp suất trong tâm nhĩ ở giai đoạn này cũng
giảm theo áp suất trong tâm thất.
- Kết thúc giai đoạn tâm trương toàn
bộ, tâm thất tiếp tục giãn thêm 0,1s nữa trong khi tâm nhĩ bắt đầu co,
mở đầu cho chu kỳ tim tiếp theo.
6.
Trình bày nguyên lý sóng điện của điện tâm đồ bình thường ở
DII, nêu ý nghĩa.
a.
Nguyên tắc ghi điện tim
- Bình thường, màng của sợi cơ tim có
hiện tượng phân cực, khi nghỉ bên trong màng tích điện âm so với bên ngoài
(-80mV đến -90mV) gọi là điện thế nghỉ.
- Khi hoạt động, ở mỗi sợi cơ tim xuất
hiện một điện thế hoạt động. Tổng hợp những điện thế hoạt động của các sợi cơ
tim gọi là điện thế hoạt động của tim.
- Cơ thể con người là một môi trường
dẫn điện tương đối đồng nhất, nên điện thế hoạt động do tim phát ra có thể
truyền đi khắp cơ thể, ra tới da → có thể ghi được điện thế hoạt động của tim
bằng cách nối 2 cực của máy ghi điện tim với 2 điểm khác nhau của cơ thể.
- Cách mắc điện cực để ghi điện thế
hoạt động của tim gọi là chuyển đạo.
- Đồ thị ghi lại các biến thiên của
điện thế hoạt động do tim phát ra trong khi hoạt động gọi là điện tâm đồ (ECG-
electrocardiogram).
b.
Các sóng của điện tâm đồ bình thường
ở DII
- Vẽ đường ghi các sóng điện tim ở DII
- Chuyển đạo DII
s Chuyển đạo song cực chi (chuyển đạo
mẫu), có điện cực thăm dò đặt ở cổ tay P, cổ chân T.
s Chuyển đạo gần song song với trục
điện tim nên các sóng có biên độ lớn nhất trong các chuyển đạo ngoại biên.
- Sóng P
s Là điện thế hoạt động của tâm nhĩ (là
sóng khử cực của tâm nhĩ)
s Sóng này nhỏ vì cơ tâm nhĩ mỏng
s Sóng P là sóng (+), điện thế từ 0,15-
0,20mV
s Thời gian từ 0,08- 0,10s (có thể gặp
từ 0,06- 0,11s)
- Phức hợp QRS
s Điện thế hoạt động của tâm thất (là
sóng khử cực của tâm thất)
s Q là sóng (-), điện thế bình thường
0,01- 0,03mV
s R là sóng (+), nhanh, điện thế 1-
1,5mV, cao nhất ở chuyển đạo DII, lên nhanh, xuống nhanh.
s S là sóng (-)
s Thời gian của phức hợp QRS là 0,07s
(có thể tới 0,10s)
s Khi 2 tâm thất không cùng co thì QRS
kéo dài
s Khi rung thất thì mất QRS
- Sóng T:
s Sóng tái cực của tâm thất (xuất hiện
lúc tâm thất bắt đầu giãn)
s T là sóng (+), điện thế ≥ 1/4R
(khoảng 0,30mV)
s Thời gian khoảng 0,2s
s Sóng T không đối xứng, đường lên
thoải, đường xuống dốc.
- Khoảng PQ:
s Thời gian dẫn truyền điện thế hoạt
động (xung động) từ nhĩ xuống thất
s Thời gian khoảng 0,15s, nếu ≥ 0,20s
là nghẽn nhĩ- thất
- Khoảng QT:
s Thời gian tâm thu điện học của tim
(thời gian tâm thu cơ học bắt đầu chậm hơn 1 chút, từ đỉnh sóng R đến cuối sóng
T)
s Thời gian khoảng 0,30- 0,42s.
- Đoạn ST:
s Bắt đầu từ khi kết thúc QRS đến khởi
điểm của sóng T, là thời kỳ tái cực chậm (bắt đầu sau giai đoạn khử cực của
thất)
s Thường ít quan tâm đến thời gian ST
mà thường đánh giá hình dạng ST chênh lên hay chênh xuống.
c.
Ý nghĩa của điện tâm đồ
- Phân tích một bản điện tâm đồ cho
phép đánh giá thời gian dẫn truyền điện thế hoạt động trong hệ thống nút tự
động và trong khối cơ tim.
- Qua việc xác định biên độ của các
sóng P, QRS và T ở các chuyển đạo khác nhau cho phép đánh giá khả năng khử cực
của tâm nhĩ (T hoặc P), khả năng khử cực và tái cực của tâm thất (T hoặc P) →
đánh giá được nhịp tim, trạng thái của cơ tim, bản chất và sự phát sinh các RL
nhịp tim.
- Ghi điện tim nhiều lần cho BN tim
mạch giúp đánh giá tiến triển của bệnh hoặc đánh giá khả năng hồi phục chức
năng tim trong quá trình điều trị.
- Ghi điện tim trên các vận động viên
giúp theo dõi tình trạng thể lực và đánh giá hiệu quả của bài tập đối với các
đối tượng này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét