1.
Trình bày nhóm enzym của dịch tụy và dịch ruột
a.
Nhóm enzym của dịch tụy
- Mỗi ngày tụy ngoại tiết bài tiết
khoảng 1000ml dịch. Dịch tụy là một dịch kiềm chứa nhiều muối bicarbonat và tất
cả các loại enzym cần cho sự tiêu hóa các chất dinh dưỡng, bao gồm:
s Nhóm enzym tiêu hóa pr (trypsin,
chymotrypsin, elastase, carboxypeptidase)
s Nhóm enzym tiêu hóa glucid (amylase)
s Nhóm enzym tiêu hóa lipid (lipase,
phospholipase A2, cholesterol esterase)
s Nhóm enzym tiêu hóa acid nucleic
(ribonuclease, desoxyribonuclease)
- Hầu hết các enzym của dịch tụy (trừ
amylase và lipase) được bài tiết dưới dạng tiền enzym không hoạt động và được
bọc trong các hạt zymogen.
- Các hạt zymogen sẽ chuyển thành enzym
hoạt động ngay khi chúng tiếp xúc với enzym enterokinase khu trú ở diềm bàn
chải của TB ruột.
- Enterokinase chuyển trypsinogen thành
trypsin, rồi trypsin sẽ hoạt hóa các zymogen, cụ thể là:
s Chuyển chymotrypsinogen thành
chymotrypsin
s Chuyển procarboxypeptidase thành
carboxypeptidase
s Chuyển proelastase thành elastase.
Như vậy, trypsin đóng vai trò trung tâm kiểm soát hoạt động của các enzym khác.
- Bảng tóm tắt tác dụng của các enzym
tiêu hóa của dịch tụy
Nhóm enzym
|
Enzym
|
Cơ chất
|
Tác dụng
|
Sản phẩm
tiêu hóa
|
Tiêu hóa
protein
|
Trypsin
và chymotrypsin
|
Pr và polypeptid
|
Thủy
phân các dây nối peptid ở bên trong phân tử pr
|
Các
peptid nhỏ
|
Elastase
|
Sợi
elastin
|
Tiêu
hóa các sợi elastin của thịt
|
|
|
Carboxypeptidase
|
Pr và
polypeptid
|
Thủy
phân dây nối peptid ở tận cùng carboxyl
|
Peptid
và các aa
|
|
Tiêu hóa
glucid
|
Amylase
|
Polysaccarid
(tinh bột)
|
Thủy
phân các dây nối glucose
|
Oligosaccarid,
maltotriose, maltose
|
Tiêu hóa
lipid
|
Lipase*
|
Triglycerid
|
Cắt 2
dây nối ester giữa glycerol và acid béo
|
Acid
béo, monoglycerid
|
Phospholipase
A2*
|
Lecithin
(và các phospholipid khác)
|
Cắt 1
acid béo
|
Lysolecithin
và acid béo
|
|
Cholesterolesterase
|
Cholesterol
ester
|
Thủy
phân dây nối ester
|
Cholesterol,
acid béo
|
|
Tiêu hóa
acid nucleic
|
Ribonuclease
và Desoxyribonuclease
|
ADN và
ARN
|
Thủy
phân dây nối phosphatester
|
Oligonucleotid
và mononucleotid
|
*Các enzym tiêu hóa lipid là những hợp
chất hòa tan trong nước, chúng chỉ có thể tấn công các hạt mỡ trên bề mặt của
chúng.
ü Bước đầu tiên của tiêu hóa mỡ là mỡ phải được nhũ tương hóa: muối mật và
lecithin làm giảm sức căng bề mặt của các hạt cầu mỡ và chỉ khi sức căng bề mặt
giảm thì các co bóp của dạ dày và ruột mới làm vỡ được các hạt cầu mỡ thành
nhiều hạt có kích thước rất nhỏ.
ü Khi đường kính của hạt cầu mỡ giảm đi một nửa thì bề mặt của nó tăng lên
gấp đôi. Quá trình nhũ tương hóa mỡ làm cho bề mặt tiếp xúc của mỡ với enzym
tăng lên khoảng 1000 lần.
*Dưới tác dụng của phospholipase A2,
lecithin được thủy phân thành lysolecithin- chất gây tổn thương TB, phá vỡ mô
tụy và gây hoại tử mô mỡ chung quanh nếu enzym phospholipase A2 được hoạt hóa
trong tụy.
- Tụy có cơ chế tự bảo vệ để không bị
tiêu hóa bởi các enzym tiêu hóa của tụy.
s Các enzym được tổng hợp và bài tiết
dưới dạng zymogen không hoạt động và sự hoạt động của chúng bình thường chỉ xảy
ra ở ruột non.
s Các enzym tiêu hóa được chứa trong các
túi (các hạt zymogen) của các TB nang.
s Các TB nang cũng tổng hợp và bài tiết
chất ức chế trypsin.
s Chất này chống lại sự hoạt hóa sớm
của trypsinogen.
s Chất ức chế trypsin được gói cùng với
trypsinogen trong các hạt zymogen.
s Vì trypsin hoạt hóa các enzym tiêu pr
khác của tụy và phospholipase A2 nên chất ức chế trypsin cũng ngăn cản sự hoạt
hóa của các enzym này.
b.
Nhóm enzym của dịch ruột
- Các TB biểu mô của niêm mạc ruột, đặc
biệt là diềm bàn chải của các TB biểu mô của nhung mao chứa một số enzym tiêu
hóa.
- Các enzym xúc tác cho quá trình thủy
phân của thức ăn ở mặt ngoài các vi nhung mao thành những sản phẩm cuối cùng có
thể hấp thu được rồi đi qua TB biểu mô vào máu.
- Các enzym ở diềm bàn chải của TB biểu
mô ruột gồm:
s Enzym tiêu hóa protid:
o
Các
enzym aminopolypeptidase, dipeptidase thủy phân polypeptid thành tripeptid,
dipeptid và một ít aa. Các phân tử này được vận chuyển dễ dàng qua màng vi
nhung mao vào bên trong TB.
o
Trong
bào tương của TB ruột có nhiều enzym peptidase thủy phân tất cả tripeptid và
dipeptid thành aa trong vòng vài phút.
s Enzym tiêu hóa lipid: một số lipase
ruột non phân giải triglycerid thành glycerol và acid béo. Do số lượng ít nên
tác dụng của lipase ruột non không quan trọng.
s Enzym tiêu hóa glucid gồm:
o
Isomaltase
thủy phân oligosaccharid thành glucose.
o
Maltase
thủy phân maltose và maltotriose thành glucose.
o
Sucrase
thủy phân sucrose thành glucose và fructose.
o
Lactase
thủy phân lactose thành glucose và galactose.
Một số
người không có enzym lactase → bị chứng không dung nạp lactose:
¸ Lactose không được thủy phân bị giữ
lại trong ruột và kéo nước vào ruột.
¸ Các vi khuẩn ruột già sẽ phân giải
lactose thành acid lactic, CO2, khí hydrogen gây đầy bụng và chướng
bụng.
¸ Sự căng thành ruột làm tăng nhu động
ruột cộng với tác dụng thẩm thấu của acid lactic và các lactose không được tiêu
hóa sẽ gây ỉa chảy.
¸ Khắc phục chứng không dung nạp
lactose bằng cách tránh dùng các sản phẩm sữa, hoặc xử lý sữa bằng lactase
trước khi uống, hoặc uống các viên lactase cùng với sữa.
2.
Trình bày hấp thu glucid, protid, lipid ở ruột non.
Sự hấp thu xảy ra chủ yếu ở ruột non vì:
- Diện tích hấp thu ở ruột non rất lớn
(từ 250- 300m2) nhờ các cấu trúc đặc biệt của niêm mạc ruột non, các
nếp gấp, nhung mao, vi nhung mao làm tăng diện tích hấp thu của niêm mạc ruột
lên gấp hơn 1000 lần. Ngoài ra diềm bàn chải của TB biểu mô ruột có nhiều enzym
tiêu hóa và các loại pr mang khác nhau giúp cho sự vận chuyển các chất vào TB.
- Chỉ ở ruột non các chất dinh dưỡng
mới được tiêu hóa triệt để thành những sản phẩm cuối cùng có thể hấp thu được.
a.
Hấp thu glucid
Tất cả monosaccharid trong ruột non được hấp thu hoàn toàn
qua các TB biểu mô ở đoạn cuối hỗng tràng.
- Hấp thu của glucose và galactose
s Từ lòng ruột, glucose được vận chuyển
qua diềm bàn chải vào TB biểu mô theo cơ chế vận chuyển tích cực thứ phát (đồng
vận chuyển với Na+). Glucose đi vào TB làm nồng độ glucose trong TB
tăng cao rồi glucose khuếch tán qua màng đáy bên của TB để vào máu theo cơ chế
khuếch tán thuận hóa. Tốc độ hấp thu tối đa của glucose là 120g/ giờ.
s Galactose cũng được vận chuyển vào TB
bởi cùng một pr mang, do đó nó cạnh tranh với glucose để được hấp thu.
- Hấp thu của fructose: được vận chuyển
vào TB theo cơ chế khuếch tán thuận hóa. Ở trong TB fructose được chuyển thành
glucose rồi vào máu theo cơ chế khuếch tán thuận hóa.
b.
Hấp thu protein
- Sản phẩm tiêu hóa cuối cùng của pr ở
ruột non là tripeptid, dipeptid và một ít aa.
s Các pr mang đặc hiệu khu trú ở diềm
bàn chải vận chuyển các peptid cùng với các ion H+ vào trong TB ruột
theo cơ chế đồng vận chuyển (vận chuyển tích cực thứ phát).
s Các dipeptid và tripeptid vào nội bào
được chuyển ngay thành aa dưới tác dụng của peptidase nội bào, sau đó các aa
vào máu theo cơ chế khuếch tán thuận hóa.
s Các aa được hấp thu chậm hơn các
peptid.
o
Có
6 loại chất mang khác nhau trên diềm bàn chải để vận chuyển 6 loại aa tương ứng
vào TB theo cơ chế đồng vận chuyển với Na+.
o
Sau
đó các aa sẽ qua màng đáy bên vào máu theo cơ chế khuếch tán thuận hóa.
o Sự hấp thu aa
xảy ra rất nhanh ở tá tràng và hỗng tràng nhưng chậm lại ở hồi tràng.
-
Khoảng
15% pr trong thức ăn sẽ đi xuống ruột già và được tiêu hóa dưới tác dụng của vi
khuẩn. Các pr trong phân là pr nội sinh trong ống tiêu hóa (VK, chất nhầy,
enzym tiêu hóa và các TB ruột non bị bong ra).
-
Ở
trẻ em, một số pr chưa được tiêu hóa cũng có thể được hấp thu vào máu theo cơ
chế ẩm bào.
s VD các pr kháng thể từ sữa non của mẹ
có thể được hấp thu vào máu tạo ra miễn dịch thụ động giúp trẻ chống lại các
tác nhân gây bệnh.
s Do TE có thể hấp thu các phân tử pr chưa được tiêu hóa,
các pr kháng nguyên vào hệ tuần hoàn sẽ kích thích tạo kháng thể và phản ứng
KN- KT có thể gây ra các triệu chứng dị ứng. Dị ứng với thức ăn sẽ mất dần khi
trẻ lớn lên.
c.
Hấp thu lipid
- Sản phẩm tiêu hóa cuối cùng của mỡ
trung tính là acid béo và monoglycerid.
s Cả 2 được hòa tan trong phần lipid
trung tâm của các hạt mixen.
s Các hạt mixen vận chuyển acid béo và
monoglycerid đến diềm bàn chải rồi giải phóng chúng và quay lại lòng ruột tiếp
tục vận chuyển các phân tử mỡ khác.
s Tại diềm bàn chải, do có độ hòa tan
trong mỡ cao nên các acid béo và monoglycerid dễ dàng khuếch tán qua lớp lipid
kép của màng TB để vào bên trong TB biểu mô.
o
Trong
mạng nội bào tương trơn, acid béo và monoglycerid lại tái kết hợp để tạo thành
triglycerid.
o
Một
số monoglycerid được phân giải thành acid béo và glycerol dưới tác dụng của
enzym lipase của TB biểu mô.
¸ Glycerol được hấp thu vào máu
¸ Acid béo được đưa vào mạng nội bào
tương để tái tạo triglycerid.
s Các trigycerid mới được tạo thành,
các cholesterol được tái ester hóa và các phospholipid kết tụ lại thành các hạt
cầu mỡ. Các phân tử apolipopr được gắn lên bề mặt các hạt cầu mỡ tạo thành các
hạt lipopr có đường kính từ 100- 500nm gọi là chylomicron.
s Chylomicron được gói vào trong các
túi bài tiết rồi bị đẩy ra khỏi TB qua màng đáy- bên bằng cơ chế xuất bào. Từ
khoảng kẽ giữa các TB, chylomicron đi vào các ống bạch huyết trung tâm rồi theo
hệ bạch mạch qua ống ngực đổ vào TM dưới đòn.
o
Khoảng
80- 90% mỡ trong ống tiêu hóa được hấp thu dưới dạng chylomicron.
o
Các
phân tử apolipopr đóng vai trò quan trọng trong cơ chế xuất bào của các
chylomicron, chúng giúp các hạt cầu mỡ gắn vào màng TB rồi mới bị đẩy ra ngoài.
Những người bị bệnh DT không có khả năng tổng hợp apolipopr thì các TB biểu mô
ruột sẽ chứa đầy mỡ do quá trình xuất bào không thực hiện được.
s Các acid béo mạch ngắn (từ 6- 12C)
không tham gia vào quá trình tái tạo triglycerid trong mạng nội bào tương sẽ
được hấp thu trực tiếp vào hệ mạch cửa.
- Nếu ăn một lượng mỡ vừa phải thì
khoảng trên 95% mỡ tiêu hóa sẽ được hấp thu.
- Các hormon vỏ thượng thận làm tăng sự
hấp thu mỡ vào hệ bạch mạch nhưng không ảnh hưởng đến sự hấp thu của các acid
béo mạch ngắn vào TM cửa.
- Rối loạn hấp thu mỡ có thể do:
s Cắt dạ dày nên mỡ không được nhũ
tương hóa hoàn toàn.
s Bệnh của tụy nên thiếu lipase tụy.
s Bệnh của gan nên thiếu muối mật.
s Bệnh của ruột non nên diện tích hấp
thu giảm, sự tạo ra các chylomicron giảm.
3.
Trình bày hấp thu vitamin, nước và các chất điện giải ở
ruột non
Sự hấp thu xảy ra chủ yếu ở ruột non vì:
- Diện tích hấp thu ở ruột non rất lớn
(từ 250- 300m2) nhờ các cấu trúc đặc biệt của niêm mạc ruột non, các
nếp gấp, nhung mao, vi nhung mao làm tăng diện tích hấp thu của niêm mạc ruột
lên gấp hơn 1000 lần. Ngoài ra diềm bàn chải của TB biểu mô ruột có nhiều enzym
tiêu hóa và các loại pr mang khác nhau giúp cho sự vận chuyển các chất vào TB.
- Chỉ ở ruột non các chất dinh dưỡng
mới được tiêu hóa triệt để thành những sản phẩm cuối cùng có thể hấp thu được.
a.
Hấp thu vitamin
- Các vitamin tan trong mỡ (A, D, E, K)
được hấp thu giống như cơ chế hấp thu của các phân tử mỡ.
- Các vitamin tan trong nước (vit nhóm
B, acid folic, vit C…) được hấp thu nhanh theo cơ chế khuếch tán và cơ chế vận
chuyển tích cực.
- Vit B12 được hấp thu theo
một cơ chế đặc biệt:
s Ở dạ dày dưới
tác dụng của HCl và pepsin, vit B12 được giải phóng khỏi pr thức ăn.
s Sau đó vit B12 gắn với
haptocorrin, một glycopr có trong nước bọt được nuốt cùng thức ăn vào dạ dày.
s Ở tá tràng, haptocorrin bị các enzym
protease của dịch tụy tiêu hóa nên B12 sẽ gắn với yếu tố nội đi theo
dịch vị xuống tá tràng.
s Phức hợp yếu tố
nội- vit B12 chống lại được tác dụng tiêu hóa của các protease tụy.
s Ở đoạn cuối hồi tràng, phức hợp B12-
yếu tố nội gắn với các rec ở diềm bàn chải của TB ruột rồi vào TB bằng quá
trình nhập bào sau đó được hấp thu vào máu.
s Trong máu, vit B12 gắn với
pr mang là transcobalamin rồi được vận chuyển đến tủy xương, đến gan và thận.
b.
Hấp thu nước và các chất điện giải
Hấp thu
nước
-
Nước được vận chuyển qua màng ruột
theo lực thẩm thấu
s
Khi nhũ trấp bị pha loãng, nước được
hấp thu qua niêm mạc ruột vào các mạch ở nhung mao theo cơ chế khuếch tán thẩm
thấu.
s
Nước cũng có thể được vận chuyển theo
hướng ngược lại. VD khi các dịch ưu trương từ dạ dày xuống tá tràng, nước sẽ từ
huyết tương vào tá tràng và chỉ sau vài phút nhũ trấp trở thành đẳng trương với
huyết tương.
-
Khi các chất hòa tan (các ion và các
chất dinh dưỡng) được hấp thu từ lòng ruột vào máu, áp suất thẩm thấu của nhũ
trấp giảm đi, một lượng nước tương đương sẽ khuếch tán qua các « mối
nối » giữa 2 TB biểu mô ở cực đỉnh để vào khoảng kẽ TB rồi vào máu, do đó
giữ cho nhũ trấp luôn đẳng trương với huyết tương.
Hấp thu
các chất điện giải
- Hấp thu ion Na+ và Cl-
s Mỗi ngày có khoảng 20- 30g Na+
được bài tiết vào các dịch tiêu hóa, chúng ta ăn khoảng 5- 8g Na+
mỗi ngày. Khoảng 0,5% Na+ ở ruột được bài xuất theo phân → mỗi ngày
ruột non phải hấp thu 25- 35g Na+. Trong các trường hợp nôn hoặc ỉa
chảy nặng, quá nhiều Na+ của dịch tiêu hóa bị mất ra ngoài, dự trữ
Na+ của cơ thể bị giảm nặng có thể gây tử vong trong vài giờ
s Quá trình hấp thu Na+:
o Ở màng đáy bên
của TB biểu mô, bơm Na+- K+- ATPase bơm Na+ từ
TB ra khoảng kẽ giữa 2 TB, làm cho nồng độ Na+ ở bên trong TB giảm
rất thấp (khoảng 50mEq/ L) trong khi nồng độ Na+ của nhũ trấp là
142mEq/ L, do đó Na+ sẽ khuếch tán theo bậc thang điện hóa từ lòng
ruột qua diềm bàn chải vào các TB ruột kéo theo glucose, galactose, các aa, Cl-
theo cơ chế đồng vận chuyển.
o
Từ
TB Na+ lại được bơm ra khoảng kẽ. Cl- cũng được khuếch tán
từ TB ra khoảng kẽ theo Na+ để trung hòa điện tích.
o
Nồng
độ của Na+ và Cl- trong dịch kẽ tăng lên tạo ra một bậc
thang thẩm thấu để kéo nước từ lòng ruột vào khoảng kẽ. Sau đó cả Na+,
Cl- và nước vào máu tuần hoàn của nhung mao.
s Sự hấp thu Na+ chịu ảnh
hưởng của hormon aldosteron của vỏ thượng thận. Aldosteron vừa làm tăng hấp thu
Na+ và nước ở ruột, vừa làm tăng tái hấp thu Na+ và nước
ở ống thận.
-
Hấp thu ion HCO3-: Ion HCO3-
được hấp thu ở tá tràng và hỗng tràng một cách gián tiếp
s Khi Na+ được vận chuyển
vào TB, ion H+ được bài tiết vào ruột theo cơ chế trao đổi ion Na+/
H+.
s Trong ruột, ion H+ kết hợp
với HCO3- thành H2CO3, sau đó H2CO3
phân ly thành H2O và CO2:
o
H2O
ở lại lòng ruột như một thành phần của nhũ trấp.
o
CO2
được hấp thu vào máu rồi đào thải qua phổi.
- Hấp thu các ion khác
s Hấp thu ion Ca2+: Ca2+
được hấp thu tích cực ở tá tràng theo nhu cầu của cơ thể
o
Ion
Ca2+ được khuếch tán qua các kênh calci nằm ở diềm bàn chải để vào
TB.
o
Trong
TB Ca2+ gắn với calbindin. Sự gắn này làm giảm nồng độ ion Ca2+
nội bào và calbindin vận chuyển Ca2+ đến màng đáy- bên của TB. Tại
đây bơm Ca2+- ATPase sẽ bơm Ca2+ vào máu.
o
Parathormon
của tuyến cận giáp hoạt hóa 25- hydroxy cholecalciferol thành 1,25 dihydroxy
cholecalciferol ở thận rồi sẽ theo máu đến ruột làm tăng hấp thu Ca2+
vào máu.
s Ion Fe2+ được hấp thu tích
cực theo nhu cầu cơ thể.
s Các ion K+, Mg2+,
HPO4- và các ion khác được hấp thu qua niêm mạc ruột theo
cơ chế tích cực.
Nhìn
chung:
- Các ion hóa trị 1 được hấp thu dễ
dàng với một số lượng lớn.
- Các ion hóa trị 2 chỉ được hấp thu rất
ít, tuy nhiên nhu cầu của cơ thể với các ion hóa trị 2 cũng rất thấp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét