1.
Nguồn gốc, bản chất,
tác dụng của TSH và điều hòa bài tiết.
a. Nguồn gốc
TSH là hormon kích thích tuyến giáp do thùy trước
tuyến yên tổng hợp và bài tiết.
b. Bản chất hóa học
TSH là 1 glycopr, có TLPT 28.000
c. Tác dụng
-
Tác dụng lên cấu trúc tuyến giáp
s
Tăng số lượng và kích thước TB tuyến
giáp trong mỗi nang giáp.
s
Tăng biến đổi các TB nang giáp từ
dạng khối sang dạng trụ (dạng bài tiết).
s
Tăng phát triển hệ thống mao mạch của
tuyến giáp.
-
Tác dụng lên chức năng tuyến giáp
s
Tăng hoạt động bơm iod do đó làm tăng
khả năng bắt iod của TB tuyến giáp.
s
Tăng gắn iod vào tyrosin để tạo
hormon tuyến giáp.
s
Tăng phân giải thyroglobulin được dự
trữ trong lòng nang để giải phóng hormon tuyến giáp vào máu và do đó làm giảm
chất keo trong lòng nang giáp.
d. Điều hòa bài tiết
Mức bài tiết TSH của tuyến yên chịu
sự điều khiển từ trên xuống dưới của TRH vùng dưới đồi và chịu sự điều hòa
ngược của tuyến đích là tuyến giáp.
-
Điều khiển từ trên xuống:
s
Nếu nồng độ TRH vùng dưới đồi tăng
thì tuyến yên sẽ bài tiết nhiều TSH và ngược lại nếu nồng độ TRH giảm thì nồng
độ TSH giảm.
s
Khi trục dưới đồi- tuyến yên bị tổn
thương, mức bài tiết TSH của tuyến yên có thể giảm tới mức bằng 0.
-
Điều hòa ngược của tuyến đích:
s
Điều hòa ngược âm tính: nồng độ
hormon T3, T4 giảm → kích thích vùng dưới đồi, tuyến yên tăng bài tiết TRH, TSH
→ kích thích tuyến giáp tăng bài tiết để đưa nồng độ T3, T4 trở về mức bình
thường.
s
Điều hòa ngược dương tính:
o Khi
bị lạnh hoặc stress, nồng độ T3, T4 tăng → kích thích tuyến yên tăng bài tiết
TSH → càng làm tăng bài tiết T3, T4 → là một cơ chế bảo vệ giúp cơ thể chống
lại lạnh, stress.
o Kiểu
điều hòa này thường chỉ xảy ra trong thời gian ngắn, sau đó lại trở lại kiểu
điều hòa ngược âm tính thông thường. Nếu kéo dài tình trạng này → tình trạng
bệnh lý.
2.
Nguồn gốc, bản chất,
tác dụng của FSH, LH và điều hòa bài tiết.
a. Nguồn gốc
FSH và LH đều do thùy trước tuyến yên tổng hợp và
bài tiết
-
FSH là hormon kích thích nang trứng
- LH là hormon kích thích hoàng thể
b. Bản chất hóa học
-
Cả FSH và LH đều là glycoprotein
s
FSH được cấu tạo bởi 236 aa với TLPT
32.000
s
LH có 215 aa và TLPT 30.000
-
Lượng carbon hydrat gắn với pr trong
phân tử của FSH và LH thay đổi trong những điều kiện khác nhau → hoạt tính thay
đổi
c. Tác dụng
Hormon
|
Tuyến sinh dục nam (tinh hoàn)
|
Tuyến sinh dục nữ (buồng trứng)
|
FSH
|
- Kích thích ống
sinh tinh phát triển.
- Kích thích TB
Sertoli nằm ở thành ống sinh tinh phát triển và bài tiết các chất tham gia
vào quá trình sản sinh tinh trùng.
|
Kích thích các nang noãn
phát triển, đặc biệt là kích thích tăng sinh lớp TB hạt để từ đó tạo thành
lớp vỏ (lớp áo) của nang noãn.
|
LH
|
-
Kích thích TB kẽ Leydig (nằm giữa các ống sinh tinh)
phát triển.
-
Kích thích TB kẽ Leydig bài tiết testosteron.
|
- Phối hợp với FSH
làm phát triển nang noãn tiến tới chín.
- Phối hợp với FSH
gây hiện tượng phóng noãn.
- Kích thích những
TB hạt và lớp vỏ còn lại phát triển thành hoàng thể.
- Kích thích lớp TB
hạt của nang noãn và hoàng thể bài tiết estrogen và progesteron.
|
d. Điều hòa bài tiết
-
Hai hormon FSH và LH chỉ bắt đầu được
bài tiết từ tuyến yên của TE ở lứa tuổi 9- 10 tuổi. Lượng bài tiết 2 hormon này
tăng dần và có mức cao nhất vào tuổi dậy thì.
-
Bình thường nồng độ FSH và LH ở nữ
dao động trong CKKN còn ở nam giới thì không thấy hiện tượng này.
Điều hòa
bài tiết
-
Do tác dụng kích thích của hormon
vùng dưới đồi GnRH.
-
Do tác dụng điều hòa ngược của hormon
sinh dục
s
Điều hòa ngược âm tính của
testosteron
o Nồng
độ testosteron trong máu tăng → ức chế vùng dưới đồi và tuyến yên làm giảm bài
tiết GnRH và FSH, LH. Ngược lại, nồng độ testosteron giảm sẽ kích thích bài
tiết FSH và LH.
o Tác
dụng điều hòa ngược của testosteron chủ yếu tác dụng lên sự bài tiết GnRH vùng
dưới đồi, thông qua hormon này điều hòa bài tiết FSH, LH, tác dụng trực tiếp
lên tuyến yên rất yếu.
s
Tác dụng ức chế bài tiết FSH của
inhibin
o Inhibin
do TB Sertoli nằm ở thành ống sinh tinh và hoàng thể bài tiết.
o Có
tác dụng ức chế bài tiết FSH mạnh hơn tác dụng ức chế bài tiết GnRH từ vùng
dưới đồi.
¸
Khi ống sinh tinh sản sinh quá nhiều
tinh trùng, TB Sertoli bài tiết inhibin → lượng FSH được bài tiết từ tuyến yên
giảm → giảm bớt quá trình sinh tinh trùng ở ống sinh tinh.
¸
Inhibin được bài tiết vào cuối CKKN
hàng tháng để làm giảm FSH và LH ở thời điểm này.
s
Điều hòa ngược âm tính của estrogen
và progesteron
o
Cả estrogen và
progesteron đều có tác dụng ức chế bài tiết FSH và LH, tuy nhiên khi có mặt
progesteron thì tác dụng ức chế của estrogen tăng lên nhiều lần.
o Hai
hormon này tác dụng điều hòa ngược lên FSH và LH nhờ tác dụng trực tiếp lên
tuyến yên, tác dụng lên vùng dưới đồi yếu hơn và chủ yếu để làm thay đổi tần số
nhịp bài tiết GnRH.
s
Điều hòa ngược dương tính của
estrogen: vào thời điểm 24- 48h trước phóng noãn, nồng độ estrogen trong máu
rất cao → kích thích tuyến yên bài tiết FSH và đặc biệt là LH với nồng độ rất
cao.
3.
Nguồn gốc, bản chất,
tác dụng của T3, T4 lên hệ tim mạch và điều hòa bài tiết.
a. Nguồn gốc
Hai hormon tuyến giáp T3
(triiodothyronin) và T4 (tetraiodothyronin) được tổng hợp tại TB của nang giáp.
b. Bản chất hóa học
Là dẫn xuất có iod của tyrosin, được
tổng hợp từ 2 tiền chất là monoiodotyrosin (MIT) và diiodotyrosin (DIT).
c. Tác dụng lên hệ thống tim mạch
-
Tác dụng lên mạch máu
s
Hormon giáp làm tăng chuyển hóa của
hầu hết TB do đó làm tăng mức tiêu thụ O2 đồng thời tăng giải phóng
các sản phẩm chuyển hóa cuối cùng.
s
Các sản phẩm chuyển hóa này có tác
dụng giãn mạch ở hầu hết các mô trong cơ thể → tăng lượng máu, đặc biệt lượng
máu đến da bởi vì cơ thể có nhu cầu tăng thải nhiệt.
s
Khi lượng máu đến mô tăng thì lưu
lượng tim cũng tăng, đôi khi có thể tăng 60% trên mức bình thường nếu hormon
tuyến giáp được bài tiết quá nhiều.
-
Tác dụng lên nhịp tim
s
Hormon tuyến giáp có tác dụng tăng
nhịp tim rõ hơn là tăng lưu lượng tim. Tác dụng này có lẽ do hormon tuyến giáp
kích thích trực tiếp lên tim → tim đập nhanh và mạnh hơn.
s
Sự đáp ứng nhạy cảm của nhịp tim đối
với hormon tuyến giáp là một dấu hiệu quan trọng trên LS để đánh giá mức độ bài
tiết hormon tuyến giáp.
-
Tác dụng lên huyết áp
s
HATB không thay đổi.
s
Do tim đập nhanh và mạnh hơn nên HATT
có thể tăng từ 10- 15mmHg, ngược lại HATTr lại giảm do giãn mạch ở
những người bị ưu năng tuyến giáp.
d. Điều hòa bài tiết
-
Do nồng độ TSH của tuyến yên: TSH của
tuyến yên kích thích tuyến giáp bài tiết T3, T4, do vậy:
s
Nếu TSH tăng thì T3, T4 sẽ được bài
tiết nhiều
s
Nếu TSH giảm thì T3, T4 sẽ được bài
tiết ít.
-
Khi bị lạnh hoặc stress nồng độ T3,
T4 sẽ được bài tiết nhiều → kích thích tuyến yên tăng bài tiết TSH → càng làm
tăng bài tiết T3, T4 → là một cơ chế bảo vệ giúp cơ thể chống lại lạnh, stress.
Kiểu điều hòa này thường chỉ xảy ra trong thời gian ngắn, sau đó lại trở lại kiểu
điều hòa ngược âm tính thông thường. Nếu kéo dài tình trạng này → tình trạng
bệnh lý.
-
Cơ chế tự điều hòa:
s
Nồng độ iod vô cơ cao trong tuyến
giáp sẽ ức chế bài tiết T3, T4.
s
Nồng độ iod hữu cơ cao → giảm thu
nhận iod → giảm tổng hợp T3, T4.
4.
Nguồn gốc, bản chất, tác
dụng của T3, T4 lên hệ TK- cơ và điều hòa bài tiết.
a. Nguồn gốc
Hai hormon tuyến giáp T3
(triiodothyronin) và T4 (tetraiodothyronin) được tổng hợp tại TB của nang giáp.
b. Bản chất hóa học
Là dẫn xuất có iod của tyrosin, được
tổng hợp từ 2 tiền chất là monoiodotyrosin (MIT) và diiodotyrosin (DIT).
c. Tác dụng lên hệ thống thần kinh cơ
-
Tác dụng lên hệ TKTW: hormon tuyến
giáp kích thích sự phát triển cả về kích thước và về chức năng của não.
s
Nhược năng tuyến giáp gây tình trạng
chậm chạp trong suy nghĩ, ngủ nhiều. Nếu nhược năng xảy ra lúc mới sinh hoặc
vài năm đầu sau khi sinh mà không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến kém phát
triển về trí tuệ.
s
Ưu năng tuyến giáp gây trạng thái
căng thẳng, khuynh hướng rối loạn tâm thần như lo lắng quá mức, hoang tưởng,
mệt mỏi, khó ngủ.
-
Tác dụng lên chức năng cơ
s
Tăng nhẹ hormon tuyến giáp thường làm
cơ tăng phản ứng.
s
Nếu lượng hormon được bài tiết quá
nhiều thì cơ trở nên yếu vì tăng thoái hóa pr của cơ.
s
Thiếu hormon tuyến giáp, cơ trở nên
chậm chạp, nhất là giãn cơ chậm sau khi co.
s
Một trong những dấu hiệu đặc trưng
của ưu năng tuyến giáp là run cơ
o Biểu
hiện: run cơ nhanh nhưng nhẹ với tần số 10- 15 lần/ ph (khác run cơ của
Parkinson là run cơ biên độ lớn).
o Nguyên
nhân: có thể do các synap của trung tâm điều hòa trương lực cơ ở tủy sống được
hoạt hóa quá mức.
o Run
là một dấu hiệu quan trọng để đánh giá mức độ tác dụng của hormon tuyến giáp
đối với hệ TKTW.
d. Điều hòa bài tiết
-
Do nồng độ TSH của tuyến yên: TSH của
tuyến yên kích thích tuyến giáp bài tiết T3, T4, do vậy:
s
Nếu TSH tăng thì T3, T4 sẽ được bài
tiết nhiều
s
Nếu TSH giảm thì T3, T4 sẽ được bài
tiết ít.
-
Khi bị lạnh hoặc stress nồng độ T3,
T4 sẽ được bài tiết nhiều → kích thích tuyến yên tăng bài tiết TSH → càng làm
tăng bài tiết T3, T4 → là một cơ chế bảo vệ giúp cơ thể chống lại lạnh, stress.
Kiểu điều hòa này thường chỉ xảy ra trong thời gian ngắn, sau đó lại trở lại
kiểu điều hòa ngược âm tính thông thường. Nếu kéo dài tình trạng này → tình
trạng bệnh lý.
-
Cơ chế tự điều hòa:
s
Nồng độ iod vô cơ cao trong tuyến
giáp sẽ ức chế bài tiết T3, T4.
s
Nồng độ iod hữu cơ cao → giảm thu
nhận iod → giảm tổng hợp T3, T4.
5. Nguồn gốc, bản chất, tác dụng của T3, T4 lên
chuyển hóa TB và điều hòa bài tiết.
a. Nguồn gốc
Hai hormon tuyến giáp T3
(triiodothyronin) và T4 (tetraiodothyronin) được tổng hợp tại TB của nang giáp.
b. Bản chất hóa học
Là dẫn xuất có iod của tyrosin, được
tổng hợp từ 2 tiền chất là monoiodotyrosin (MIT) và diiodotyrosin (DIT).
c.
Tác dụng lên chuyển hóa TB
-
Làm tăng hoạt
động chuyển hóa của hầu hết các mô trong cơ thể. Mức chuyển hóa cơ sở có thể
tăng 60- 100% trên mức bình thường nếu hormon tuyến giáp được bài tiết nhiều.
-
Tăng tốc độ các
phản ứng hóa học, tăng tiêu thụ và thoái hóa thức ăn để cung cấp năng lượng.
-
Tăng số lượng và
kích thước các ty thể → tăng tổng hợp ATP để cung cấp năng lượng cho các hoạt
động chức năng của cơ thể.
Khi nồng độ hormon giáp quá
cao → các ty thể phồng to → tình trạng mất cân xứng giữa quá trình oxy hóa và
phosphoryl hóa → một lượng lớn năng lượng sẽ thải ra dưới dạng nhiệt chứ không
được tổng hợp dưới dạng ATP.
-
Tăng vận chuyển
ion qua màng TB:
s Hormon tuyến giáp có tác dụng hoạt hóa enzym ATPase
của bơm Na+- K+- ATPase → tăng vận chuyển cả ion natri và
kali qua màng TB của một số mô.
s Quá trình này cần sử dụng năng lượng và tăng sinh
nhiệt → đây là một trong những cơ chế làm tăng chuyển hóa cơ sở của hormon
giáp.
d. Điều hòa bài
tiết
-
Do nồng độ TSH của tuyến yên: TSH của
tuyến yên kích thích tuyến giáp bài tiết T3, T4, do vậy:
s
Nếu TSH tăng thì T3, T4 sẽ được bài
tiết nhiều
s
Nếu TSH giảm thì T3, T4 sẽ được bài
tiết ít.
-
Khi bị lạnh hoặc stress nồng độ T3,
T4 sẽ được bài tiết nhiều → kích thích tuyến yên tăng bài tiết TSH → càng làm
tăng bài tiết T3, T4 → là một cơ chế bảo vệ giúp cơ thể chống lại lạnh, stress.
Kiểu điều hòa này thường chỉ xảy ra trong thời gian ngắn, sau đó lại trở lại
kiểu điều hòa ngược âm tính thông thường. Nếu kéo dài tình trạng này → tình
trạng bệnh lý.
-
Cơ chế tự điều hòa:
s
Nồng độ iod vô cơ cao trong tuyến
giáp sẽ ức chế bài tiết T3, T4.
s Nồng
độ iod hữu cơ cao → giảm thu nhận iod → giảm tổng hợp T3, T4.
6.
Tác dụng của cortisol
lên chuyển hóa glucid, protid, lipid.
-
Cortisol là
hormon của tuyến vỏ thượng thận, được bài tiết từ lớp bó của vỏ thượng thận.
-
Cortisol là hợp chất steroid, có 21C,
được tổng hợp từ những mẩu acetat theo con đường cholesterol.
a. Tác dụng lên chuyển hóa glucid
-
Tăng tạo đường mới ở gan (tạo glucose
từ nguồn nguyên liệu là pr và các chất khác): mức tăng tạo đường mới dưới tác
dụng của cortisol có thể tăng 6- 10 lần. Tác dụng này là do:
s
Cortisol làm tăng tất cả các enzym
tham gia trong quá trình chuyển hóa aa thành glucose ở gan.
s Cortisol làm tăng huy động aa từ các mô ngoài gan mà
chủ yếu từ cơ vào huyết tương rồi vào gan → thúc đẩy quá trình tạo glucose ở
gan → tăng dự trữ glucose ở gan.
-
Giảm tiêu thụ glucose ở TB: cortisol
làm giảm nhẹ mức tiêu thụ glucose của TB khắp mọi nơi trong cơ thể. Cơ chế hiện
tượng này vẫn chưa rõ.
-
Do một mặt làm tăng tạo đường mới,
một mặt làm giảm tiêu thụ glucose ở TB nên cortisol có tác dụng làm tăng đường
huyết và có thể gây ra đái tháo đường.
b. Tác dụng lên chuyển hóa protid
-
Giảm pr của TB: một trong những tác
dụng chính của cortisol lên hệ thống chuyển hóa của cơ thể là giảm dự trữ pr
của tất cả các TB trừ TB gan do:
s
Làm tăng thoái hóa pr ở TB
s
Làm giảm sinh tổng hợp pr.
-
Tăng vận chuyển aa vào TB gan đồng
thời làm tăng hàm lượng enzym tham gia vào quá trình sinh tổng hợp pr ở gan →
cortisol làm tăng sử dụng aa ở TB gan cho quá trình sinh tổng hợp pr và tạo
đường mới.
-
Tăng nồng độ aa
huyết tương đồng thời làm giảm vận chuyển aa vào TB trừ TB gan.
c. Tác dụng lên chuyển hóa lipid
-
Tăng thoái hóa
lipid ở các mô mỡ → tăng nồng độ acid béo tự do trong huyết tương.
-
Tăng oxy hóa acid béo tự do ở TB để
tạo năng lượng.
-
Khi cortisol được bài tiết quá nhiều
→ tăng lắng đọng mỡ và rối loạn phân bố mỡ trong cơ thể. Mỡ thường ứ đọng ở
mặt, vùng ngực và bụng. Cơ chế chưa rõ, có lẽ do cortisol một mặt làm tăng sự
ngon miệng, mặt khác tăng bài tiết insulin.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét